Skip to content
  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • English
Dữ Liệu Pháp LuậtDữ Liệu Pháp Luật
    • Văn bản mới
    • Chính sách mới
    • Tin văn bản
    • Kiến thức luật
    • Biểu mẫu
  • -
Trang chủ » Văn bản pháp luật » Thương mại » Nghị định 128/2007/NĐ-CP
  • Nội dung
  • Bản gốc
  • VB liên quan
  • Tải xuống

CHÍNH PHỦ
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 128/2007/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 02 tháng 08 năm 2007 

 

NGHỊ ĐỊNH

VỀ DỊCH VỤ CHUYỂN PHÁT

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Pháp lệnh Bưu chính, Viễn thông ngày 25 tháng 5 năm 2002;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông
,

NGHỊ ĐỊNH :

Chương 1:

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Nghị định này quy định về hoạt động kinh doanh và sử dụng dịch vụ chuyển phát thông tin dưới dạng văn bản và dịch vụ chuyển phát kiện, gói hàng hóa tại Việt Nam, dưới đây gọi chung là dịch vụ chuyển phát.

2. Nghị định này không điều chỉnh hoạt động kinh doanh và sử dụng dịch vụ bưu chính; dịch vụ lô-gi-stíc; dịch vụ vận tải đa phương thức quốc tế; dịch vụ giao nhận bằng phương thức vận tải đường hàng không, đường biển, đường thủy nội địa, đường sắt, đường bộ.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Nghị định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động kinh doanh và sử dụng dịch vụ chuyển phát tại Việt Nam.

 Điều 3. Áp dụng Điều ước quốc tế

Trong trường hợp Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có quy định khác với Nghị định này thì thực hiện theo quy định của Điều ước quốc tế đó.

Điều 4. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Dịch vụ chuyển phát là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn thu gom, chia chọn, vận chuyển và phát, bằng các phương tiện vật lý, thông tin dưới dạng văn bản và kiện, gói hàng hóa.

Dịch vụ chuyển phát thông tin dưới dạng văn bản bao gồm cả dịch vụ chuyển phát có lai ghép (có sự kết hợp với phương tiện điện tử) và dịch vụ chuyển phát thông tin quảng cáo trực tiếp (ấn phẩm có nội dung quảng cáo, được gửi tới nhiều địa chỉ).

2. Chuyển phát nhanh là dịch vụ chuyển phát có yếu tố nhanh về thời gian và có độ tin cậy cao. Chuyển phát nhanh còn gồm các yếu tố giá trị gia tăng khác như thu gom tại địa chỉ người gửi, phát tận tay người nhận, truy tìm và định vị, khả năng thay đổi nơi nhận và địa chỉ nhận trong khi đang vận chuyển, báo phát và các yếu tố giá trị gia tăng khác. 

3. Thông tin dưới dạng văn bản là thông tin được thể hiện trên bất kỳ phương tiện vật lý nào, bao gồm thư và thông tin dưới dạng văn bản khác (không phải là thư).

4. Thư là thông tin dưới dạng văn bản được đóng gói, dán kín, có khối lượng đơn chiếc không quá 02 ki-lô-gam và có địa chỉ nhận. Những chỉ dẫn chung về nơi nhận cũng được coi là địa chỉ nhận.

5. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát là doanh nghiệp cung ứng dịch vụ chuyển phát cho khách hàng và chịu trách nhiệm về dịch vụ đã cung ứng. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát tự thực hiện hoặc thuê tổ chức, cá nhân khác thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của dịch vụ.

6. Phạm vi dành riêng là phạm vi dịch vụ mà chỉ Bưu chính Việt Nam là doanh nghiệp nhà nước về bưu chính duy nhất được thành lập theo quy định của pháp luật để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ công ích được quyền cung cấp.

Điều 5. Phạm vi dành riêng cho Bưu chính Việt Nam

1. Dành riêng cho Bưu chính Việt Nam việc cung ứng dịch vụ chuyển phát thông tin dưới dạng văn bản có địa chỉ nhận với mức khối lượng và giá cước do Bộ Bưu chính, Viễn thông quy định trong từng thời kỳ. Phạm vi dành riêng này không bao gồm việc cung ứng dịch vụ chuyển phát sách, báo, tạp chí và ấn phẩm định kỳ.

2. Các doanh nghiệp chuyển phát khác được phép cung cấp dịch vụ chuyển phát thông tin dưới dạng văn bản có địa chỉ nhận ngoài mức khối lượng và giá cước dành riêng cho Bưu chính Việt Nam. 

3. Bộ Bưu chính, Viễn thông công bố lộ trình mở cửa thị trường dịch vụ chuyển phát phù hợp với cam kết gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) của Việt Nam đối với dịch vụ chuyển phát.

Điều 6. Nội dung quản lý nhà nước về dịch vụ chuyển phát

1. Xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, quy hoạch về kinh doanh và sử dụng dịch vụ chuyển phát.

2. Hướng dẫn và tổ chức thực thi các quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh và sử dụng dịch vụ chuyển phát.

3. Kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm trong kinh doanh và sử dụng dịch vụ chuyển phát.

Điều 7. Thẩm quyền quản lý nhà nước về dịch vụ chuyển phát

1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh và sử dụng dịch vụ chuyển phát trong phạm vi cả nước.

2. Bộ Bưu chính, Viễn thông chịu trách nhiệm trước Chính phủ trong việc chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh và sử dụng dịch vụ chuyển phát.

3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Bưu chính, Viễn thông thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh và sử dụng dịch vụ chuyển phát.

4. Các Sở Bưu chính, Viễn thông là cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh và sử dụng dịch vụ chuyển phát tại địa phương.

Điều 8. Áp dụng thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu trong dịch vụ chuyển phát quốc tế

1. Thông tin dưới dạng văn bản, kiện, gói hàng hóa khi xuất khẩu, nhập khẩu phải hoàn tất các thủ tục hải quan, văn hóa, kiểm dịch và các thủ tục khác theo quy định của pháp luật.

2. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát quốc tế khi là đại diện hợp pháp của người sử dụng dịch vụ được thực hiện các thủ tục nêu tại khoản 1 Điều này và được thu từ người sử dụng dịch vụ một khoản tiền trả cho dịch vụ này.

3. Người sử dụng dịch vụ có nghĩa vụ thanh toán cho doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát các khoản thuế, phí, lệ phí mà doanh nghiệp đã nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi thực hiện các thủ tục nêu tại khoản 1 Điều này.

Điều 9. An toàn, an ninh trong dịch vụ chuyển phát

1. Bảo đảm an toàn, an ninh trong dịch vụ chuyển phát là trách nhiệm của mọi tổ chức, cá nhân.

2. Người sử dụng dịch vụ chuyển phát có trách nhiệm tuân thủ các quy định của pháp luật, quy định của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát về an toàn, an ninh trong dịch vụ chuyển phát.

3. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát phải áp dụng các biện pháp bảo đảm an toàn, an ninh trong dịch vụ chuyển phát.

4. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát có trách nhiệm phối hợp, đáp ứng các điều kiện cần thiết để cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành các biện pháp nghiệp vụ theo quy định của pháp luật nhằm bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội.

Cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội theo quy định của pháp luật phải tạo điều kiện để doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát bảo đảm hoạt động kinh doanh và chất lượng dịch vụ.

Điều 10. Bảo đảm bí mật thông tin riêng

1. Thông tin riêng liên quan đến việc sử dụng dịch vụ chuyển phát được bảo đảm bí mật.

2. Việc mở, kiểm tra thông tin dưới dạng văn bản (trừ thư), kiện, gói hàng hóa chỉ được thực hiện trong các trường hợp sau:

a) Mở để xử lý, gói bọc lại khi bị hư hại, vỏ bọc bị rách nát;

b) Mở để xuất trình các cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 8 Nghị định này;

c) Mở để xử lý theo quy định về vô thừa nhận giữa Bộ Bưu chính, Viễn thông và Bộ Tài chính. Thông tin dưới dạng văn bản, kiện, gói hàng hóa được coi là vô thừa nhận khi đủ chứng cứ xác định người nhận từ chối nhận và người gửi cũng từ chối nhận lại hoặc sau thời hạn 12 tháng, kể từ ngày gửi mà không phát được cho người nhận và không hoàn trả được cho người gửi.

3. Việc khám xét, thu giữ thông tin dưới dạng văn bản, kiện, gói hàng hóa chỉ được thực hiện khi có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

Điều 11. Cấm gửi trong dịch vụ chuyển phát

1. Ấn phẩm, vật phẩm, hàng hóa mà Việt Nam cấm lưu thông, cấm xuất khẩu, nhập khẩu hoặc ấn phẩm, vật phẩm, hàng hóa mà nước nhận cấm nhập khẩu.

2. Vật, chất gây nổ, gây cháy, gây nguy hiểm.

3. Vật, chất làm mất vệ sinh, gây ô nhiễm môi trường.

4. Tiền Việt Nam, giấy tờ có giá với giá trị bằng tiền Việt Nam.

5. Ngoại hối, giấy tờ có giá với giá trị bằng tiền nước ngoài.

Chương 2:

KINH DOANH DỊCH VỤ CHUYỂN PHÁT, CẤP PHÉP KINH DOANH DỊCH VỤ CHUYỂN PHÁT THƯ VÀ CÁC QUY ĐỊNH KHÁC

Mục 1: KINH DOANH DỊCH VỤ CHUYỂN PHÁT

Điều 12. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát

1. Doanh nghiệp thành lập theo pháp luật Việt Nam được kinh doanh dịch vụ chuyển phát khi có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ chuyển phát đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư trong nước hoặc có Giấy chứng nhận đầu tư trong lĩnh vực chuyển phát tại Việt Nam đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài với phần vốn góp của bên nước ngoài tối đa đến 51%.

2. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài với phần vốn góp của bên nước ngoài trên 51%, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài được kinh doanh dịch vụ chuyển phát kể từ ngày 11 tháng 01 năm 2012.

3. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát thư phải có Giấy phép kinh doanh dịch vụ chuyển phát thư của cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Điều 15,  Điều 17 Nghị định này.

Điều 13. Thông báo hoạt động kinh doanh dịch vụ chuyển phát

1. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát có trách nhiệm thông báo hoạt động kinh doanh với cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan dưới đây:

a) Sở Bưu chính, Viễn thông (đối với trường hợp kinh doanh dịch vụ chuyển phát chỉ trong phạm vi nội tỉnh);

b) Bộ Bưu chính, Viễn thông (đối với các trường hợp khác). 

2. Hồ sơ thông báo hoạt động kinh doanh gồm:  

a) Văn bản thông báo hoạt động kinh doanh dịch vụ chuyển phát;

b) Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ chuyển phát hoặc Giấy chứng nhận đầu tư trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ chuyển phát tại Việt Nam;

c) Mẫu hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ;

d) Bảng giá cước, chất lượng dịch vụ, mức giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp phát sinh thiệt hại.

3. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát thực hiện việc thông báo chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày đầu tiên cung ứng dịch vụ bằng việc gửi hồ sơ thông báo theo quy định tại khoản 2 Điều này tới cơ quan có thẩm quyền liên quan quy định tại khoản 1 Điều này.

4. Việc thông báo hoạt động kinh doanh được thực hiện lần đầu khi doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát bắt đầu cung ứng dịch vụ và việc thực hiện thông báo lại được thực hiện khi doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát thay đổi những nội dung quy định tại điểm c, d khoản 2 Điều này. Hồ sơ và thủ tục thông báo lại giống như hồ sơ và thủ tục thông báo lần đầu quy định tại khoản 2 Điều này.

Điều 14. Xác nhận thông báo hoạt động kinh doanh dịch vụ chuyển phát

1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định này gửi xác nhận bằng văn bản cho doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát trong vòng 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ thông báo hoạt động kinh doanh.

2. Trường hợp hồ sơ thông báo chưa đầy đủ hoặc nội dung thông báo chưa chính xác, cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định này hướng dẫn doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát sửa đổi, bổ sung trong vòng 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ thông báo hoạt động kinh doanh.

3. Trong thời gian thực hiện thủ tục thông báo hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát vẫn tiến hành cung ứng các dịch vụ theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ chuyển phát hoặc Giấy chứng nhận đầu tư trong lĩnh vực chuyển phát tại Việt Nam.

Mục 2: CẤP PHÉP KINH DOANH DỊCH VỤ CHUYỂN PHÁT THƯ

Điều 15. Điều kiện cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ chuyển phát thư

Doanh nghiệp được cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ chuyển phát thư khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ chuyển phát hoặc Giấy chứng nhận đầu tư trong lĩnh vực chuyển phát tại Việt Nam theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định này.

2. Có đề án kinh doanh.

3. Có các biện pháp, điều kiện để bảo đảm an toàn, an ninh trong hoạt động kinh doanh dịch vụ chuyển phát.

4. Người đại diện hợp pháp của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát có kinh nghiệm tối thiểu 01 năm trong lĩnh vực bưu chính hoặc chuyển phát.

Điều 16. Thủ tục cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ chuyển phát thư

1. Doanh nghiệp đủ điều kiện theo quy định tại Điều 15 Nghị định này gửi hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ chuyển phát thư đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan theo quy định tại Điều 17 Nghị định này. Hồ sơ bao gồm:

a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ chuyển phát thư;

b) Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ chuyển phát hoặc Giấy chứng nhận đầu tư trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ chuyển phát tại Việt Nam; 

c) Đề án kinh doanh;

d) Mẫu hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ;

đ) Bảng giá cước, chất lượng dịch vụ, mức giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp phát sinh thiệt hại.

2. Trường hợp hồ sơ đề nghị cấp phép chưa đầy đủ hoặc nội dung chưa chính xác, cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan quy định tại Điều 17 Nghị định này hướng dẫn doanh nghiệp sửa đổi, bổ sung trong vòng 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ cấp phép kinh doanh.

3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan quy định tại Điều 17 Nghị định này thẩm định và cấp Giấy phép. Trường hợp không cấp Giấy phép, cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan quy định tại Điều 17 Nghị định này phải trả lời rõ lý do bằng văn bản trong thời hạn nêu trên.

4. Bộ Bưu chính, Viễn thông quy định chi tiết về điều kiện, thủ tục thẩm định hồ sơ và cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ chuyển phát thư.

5. Doanh nghiệp được cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ chuyển phát thư có nghĩa vụ nộp các loại phí, lệ phí liên quan theo quy định của pháp luật.

Điều 17. Thẩm quyền cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ chuyển phát thư

1. Sở Bưu chính, Viễn thông cấp Giấy phép đối với trường hợp kinh doanh dịch vụ chuyển phát thư chỉ trong phạm vi nội tỉnh.

2. Bộ Bưu chính, Viễn thông cấp Giấy phép đối với các trường hợp khác.

Điều 18. Thu hồi Giấy phép kinh doanh dịch vụ chuyển phát thư

1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan quy định tại Điều 17 Nghị định này có quyền thu hồi Giấy phép nếu doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát thư vi phạm một trong các trường hợp sau:

a) Không bảo đảm các điều kiện về an toàn, an ninh trong quá trình hoạt động cung ứng dịch vụ chuyển phát;

b) Không triển khai cung ứng dịch vụ trong thời hạn 01 năm, kể từ ngày được cấp Giấy phép;

c) Các trường hợp thu hồi khác theo quy định của pháp luật.

2. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát bị thu hồi Giấy phép không được xin cấp phép lại trong thời hạn 02 năm, kể từ ngày có quyết định thu hồi Giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Sau thời hạn 02 năm, doanh nghiệp muốn xin cấp lại Giấy phép làm thủ tục xin cấp Giấy phép kinh doanh mới.

Mục 3: CÁC QUY ĐỊNH KHÁC

Điều 19. Hình thức giao kết về cung ứng và sử dụng dịch vụ

1. Việc cung ứng và sử dụng dịch vụ chuyển phát được thực hiện trên cơ sở hợp đồng bằng văn bản hoặc các hình thức giao kết khác theo thoả thuận của các bên.

2. Phiếu gửi, chứng từ, vận đơn hợp lệ và các hình thức văn bản khác thể hiện sự giao kết giữa doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát và người sử dụng dịch vụ là cơ sở để xác định quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng.

3. Các điều khoản chính của hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ chuyển phát bao gồm:

a) Các bên của hợp đồng;

b) Loại dịch vụ;

c) Thời gian, địa điểm và phương thức cung ứng dịch vụ;

d) Chất lượng, giá cước và phương thức thanh toán;

đ) Quyền và nghĩa vụ của các bên;

e) Trách nhiệm, phạt do vi phạm hợp đồng.

4. Hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ chuyển phát phải được thể hiện bằng tiếng Việt.

Điều 20. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp

1. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát có quyền:

a) Yêu cầu người gửi cho kiểm tra nội dung thông tin dưới dạng văn bản (trừ trường hợp là thư), kiện, gói hàng hoá được yêu cầu chuyển phát;

b) Từ chối cung ứng dịch vụ chuyển phát đối với thông tin dưới dạng văn bản, kiện, gói hàng hóa không đáp ứng được yêu cầu, điều kiện chuyển phát của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát hoặc vi phạm những quy định tại Điều 11 Nghị định này.

2. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát có nghĩa vụ:

a) Cung cấp đầy đủ thông tin về dịch vụ cho người sử dụng bao gồm tiêu chuẩn chất lượng, giá cước, trách nhiệm bồi thường thiệt hại và các thông tin liên quan khác, thông qua các hình thức: niêm yết tại nơi giao dịch, thông tin trực tiếp cho người sử dụng, in trên tờ rơi, quảng cáo dịch vụ và các hình thức khác;

b) Hướng dẫn người sử dụng cách gói, bọc thông tin dưới dạng văn bản, kiện, gói hàng hóa để bảo đảm an toàn trong quá trình chuyển phát;

c) Công bố rõ các phương án giải quyết, các biện pháp xử lý đối với trường hợp không phát được;

d) Bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ chuyển phát theo đúng tiêu chuẩn chất lượng doanh nghiệp công bố;

đ) Bảo đảm an toàn trong dịch vụ chuyển phát: bảo vệ an toàn đối với thông tin dưới dạng văn bản, kiện, gói hàng hoá, an toàn đối với nhân viên và an toàn đối với mạng chuyển phát;

e) Bảo đảm an ninh trong dịch vụ chuyển phát: giữ bí mật thông tin riêng về người sử dụng dịch vụ; không bóc mở, tráo đổi nội dung thông tin dưới dạng văn bản, kiện, gói hàng hóa trừ trường hợp pháp luật có quy định hoặc hai bên có thỏa thuận khác;

g) Tiếp nhận và giải quyết các khiếu nại của người sử dụng dịch vụ;

h) Bồi thường thiệt hại cho người sử dụng dịch vụ theo thỏa thuận trong hợp đồng cung ứng, sử dụng dịch vụ và theo quy định của pháp luật;

i) Nộp thay cho người sử dụng dịch vụ các khoản thuế, phí và lệ phí (nếu có).

Điều 21. Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng dịch vụ

1. Người sử dụng dịch vụ chuyển phát có quyền:

a) Yêu cầu doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát cung cấp đầy đủ thông tin về dịch vụ;

b) Được bảo đảm bí mật thông tin riêng và an toàn đối với thông tin dưới dạng văn bản, kiện, gói hàng hoá;

c) Yêu cầu doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát giải quyết khiếu nại về dịch vụ đã sử dụng;

d) Được bồi thường thiệt hại theo thỏa thuận trong hợp đồng cung ứng, sử dụng dịch vụ và theo quy định của pháp luật.

2. Người sử dụng dịch vụ chuyển phát có nghĩa vụ:

a) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung thông tin dưới dạng văn bản, kiện, gói hàng hóa;

b) Tuân thủ các quy định của pháp luật về việc cấm lưu thông hoặc hạn chế lưu thông đối với thông tin dưới dạng văn bản, kiện, gói hàng hoá;

c) Sử dụng đúng tên, địa chỉ khi sử dụng dịch vụ chuyển phát và chỉ sử dụng tên, địa chỉ của người khác khi được ủy quyền;

d) Thanh toán đầy đủ giá cước dịch vụ đã sử dụng;

đ) Bồi thường thiệt hại cho bên bị thiệt hại nếu thiệt hại phát sinh do lỗi của người sử dụng dịch vụ theo quy định của pháp luật.

Điều 22. Tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ

1. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát phải xây dựng và công bố tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ chuyển phát.

2. Tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ chuyển phát tối thiểu gồm các tiêu chí sau:

a) Thời gian toàn trình là khoảng thời gian tính từ khi thông tin dưới dạng văn bản, kiện, gói hàng hóa được nhận gửi đến khi được phát đến địa chỉ nhận;

b) Độ an toàn là mức độ thông tin dưới dạng văn bản, kiện, gói hàng hóa được phát đến địa chỉ nhận trong tình trạng nguyên vẹn, không bị hư hại, rách nát;

c) Thời gian giải quyết khiếu nại;

d) Trách nhiệm bồi thường thiệt hại.

3. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát chịu trách nhiệm thực hiện tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ chuyển phát đã công bố.

Điều 23. Giá cước dịch vụ

1. Giá cước dịch vụ chuyển phát do doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát quyết định.

2. Đối với dịch vụ chuyển phát thông tin dưới dạng văn bản có địa chỉ nhận thì doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát được quyết định giá cước ngoài mức giá cước do Bộ Bưu chính, Viễn thông quy định cho phạm vi dành riêng của Bưu chính Việt Nam.

Chương 3:

GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TRANH CHẤP, BỒI THƯỜNG

Mục 1: GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VÀ TRANH CHẤP

Điều 24. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại giữa các bên

1. Người khiếu nại phải cung cấp các giấy tờ, chứng từ, chứng cứ liên quan và chịu trách nhiệm về nội dung khiếu nại của mình.

2. Thời hiệu khiếu nại đối với dịch vụ chuyển phát trong nước và quốc tế tối đa là 06 tháng, kể từ ngày gửi chuyển phát.

3. Khi hết thời hiệu khiếu nại quy định tại khoản 2 Điều này, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát không có trách nhiệm giải quyết khiếu nại.

4. Thời hạn giải quyết khiếu nại như sau:

a) Đối với dịch vụ chuyển phát trong nước tối đa là 02 tháng, kể từ ngày nhận khiếu nại;

b) Đối với dịch vụ chuyển phát quốc tế tối đa là 03 tháng, kể từ ngày nhận khiếu nại.

5. Khi hết thời hạn giải quyết khiếu nại quy định tại khoản 4 Điều này, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát phải giải quyết bồi thường thiệt hại (nếu có phát sinh) cho người sử dụng dịch vụ theo quy định về bồi thường thiệt hại tại Mục 2 Chương III Nghị định này.

6. Các khiếu nại đối với quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính của các cá nhân, cơ quan có thẩm quyền được giải quyết theo pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

Điều 25. Giải quyết tranh chấp

Tranh chấp phát sinh từ việc cung ứng và sử dụng dịch vụ chuyển phát trước hết phải được giải quyết bằng thương lượng giữa các bên. Trong trường hợp không đạt được thỏa thuận, bên bị vi phạm có quyền khởi kiện theo quy định của pháp luật.

Mục 2: BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI

Điều 26. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại của doanh nghiệp

1. Khi có thiệt hại phát sinh, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho người sử dụng dịch vụ trừ các trường hợp miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát được miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong các trường hợp sau:

a) Loại dịch vụ không có chứng từ xác nhận việc gửi;

b) Đã được phát theo thỏa thuận trong hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ và người sử dụng dịch vụ không có khiếu nại gì tại thời điểm nhận;

c) Bị hư hại, mất mát do lỗi của người sử dụng dịch vụ hoặc do đặc tính tự nhiên của thông tin dưới dạng văn bản, kiện, gói hàng hóa đó;

d) Bị tịch thu hoặc tiêu hủy theo quy định của pháp luật;

đ) Bị tịch thu theo luật pháp của nước nhận và đã được các nước này thông báo bằng văn bản (đối với chuyển phát quốc tế);

e) Các trường hợp bất khả kháng theo quy định của pháp luật.

Điều 27. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại của người sử dụng

1. Người sử dụng dịch vụ phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại phát sinh đối với bên bị thiệt hại do việc gửi chuyển phát các ấn phẩm, vật phẩm, hàng hóa cấm gửi theo quy định tại Điều 11 Nghị định này.

2. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại của người sử dụng dịch vụ trong những trường hợp nêu tại khoản 1 Điều này không vượt quá mức giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát trong các trường hợp tương tự.   

Điều 28. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại

1. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát được quy định mức giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại nhưng không thấp hơn mức giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại do Bộ Bưu chính, Viễn thông quy định.

2. Tiền bồi thường thiệt hại được trả bằng tiền Việt Nam.

3. Tiền bồi thường thiệt hại được trả cho người gửi. Trường hợp thông tin dưới dạng văn bản, kiện, gói hàng hóa bị hư hại, mất mát một phần mà người nhận đồng ý nhận thì tiền bồi thường thiệt hại được trả cho người nhận. Mức bồi thường thiệt hại được xác định dựa trên cơ sở thiệt hại thực tế và mức thiệt hại được tính theo giá thị trường đối với vật phẩm, hàng hóa cùng loại tại địa điểm và thời điểm mà vật phẩm, hàng hóa được chấp nhận, nhưng không vượt quá mức bồi thường trong trường hợp kiện, gói hàng hóa bị mất hoặc hư hại hoàn toàn. 

4. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát không phải bồi thường thiệt hại gián tiếp hoặc những nguồn lợi không thu được do việc cung ứng dịch vụ không bảo đảm chất lượng gây ra.

Chương 4:

BÁO CÁO, THANH TRA, KIỂM TRA, XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 29. Báo cáo của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát

1. Đối với trường hợp kinh doanh dịch vụ chuyển phát trong phạm vi nội tỉnh, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát có nghĩa vụ báo cáo Sở Bưu chính, Viễn thông về tình hình hoạt động kinh doanh trong năm. Đối với các trường hợp khác, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát có nghĩa vụ báo cáo Bộ Bưu chính, Viễn thông về tình hình hoạt động kinh doanh trong năm.

2. Thời điểm nộp báo cáo chậm nhất là ngày 10 tháng 01 của năm tiếp theo.

3. Nội dung báo cáo bao gồm các nội dung: số lượng điểm giao dịch; số lượng khiếu nại và bồi thường thiệt hại; kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Trường hợp cần thiết, cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan quy định tại khoản 1 Điều này yêu cầu doanh nghiệp báo cáo đột xuất.

Điều 30. Thanh tra, kiểm tra

Tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến kinh doanh và sử dụng dịch vụ chuyển phát tại Việt Nam chịu sự thanh tra, kiểm tra của Thanh tra Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin và của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

Điều 31. Xử lý vi phạm

Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động kinh doanh và sử dụng dịch vụ chuyển phát đều bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Chương 5:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 32. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

2. Bãi bỏ toàn bộ Mục 2, Mục 3 Chương V và khoản 2, khoản 3 Điều 40 Chương VII Nghị định số 157/2004/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Bưu chính, Viễn thông về bưu chính và các văn bản hướng dẫn căn cứ theo quy định đã bãi bỏ tại khoản này.

Điều 33. Điều khoản chuyển tiếp

1. Doanh nghiệp đang kinh doanh dịch vụ chuyển phát trước khi Nghị định này có hiệu lực thi hành, có trách nhiệm hoàn thành thủ tục thông báo hoạt động kinh doanh các dịch vụ chuyển phát với cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan quy định tại Điều 13 Nghị định này trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực.

2. Doanh nghiệp đang kinh doanh dịch vụ chuyển phát thư trước khi Nghị định này có hiệu lực thi hành, có trách nhiệm hoàn thành thủ tục đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan quy định tại Điều 17 Nghị định này cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ chuyển phát thư theo quy định của Pháp lệnh Bưu chính, Viễn thông và Nghị định này trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực.

Điều 34. Trách nhiệm thi hành

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

 

Nơi nhận:

- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐTW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của QH;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN,
  Website Chính phủ, Ban Điều hành 112,
  Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ, 
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, CN (5b).

TM. CHÍNH PHỦ

THỦ TƯỚNG

 

 

 

 

 

Nguyễn Tấn Dũng

 

Hướng dẫn

Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm 1 Thông tư 08/2008/TT-BTTTT (VB hết hiệu lực: 15/08/2011)

Thông tư 08/2008/TT-BTTTT hướng dẫn một số điều Nghị định 128/2007/NĐ-CP về dịch vụ chuyển phát do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành


Căn cứ Nghị định số 128/2007/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ về dịch vụ chuyển phát.
...
Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn một số điều của Nghị định số 128/2007/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ về dịch vụ chuyển phát như sau:
1. Các biện pháp bảo đảm an toàn, an ninh trong dịch vụ chuyển phát quy định tại khoản 3, Điều 9 Nghị định gồm:
a) Các biện pháp bảo đảm bí mật thông tin riêng của người sử dụng dịch vụ.
b) Các biện pháp bảo đảm tính toàn vẹn của thông tin dưới dạng văn bản, kiện, gói hàng hoá chuyển qua mạng chuyển phát.
c) Các biện pháp bảo đảm an toàn đối với thiết bị, phương tiện vận chuyển, mạng chuyển phát.
d) Các biện pháp bảo đảm sự an toàn của cá nhân, tổ chức tham gia vào hoạt động chuyển phát.
đ) Các biện pháp phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc phòng ngừa, phát hiện và xử lý vi phạm trong hoạt động chuyển phát. ngăn chặn các hành vi lợi dụng mạng chuyển phát để xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, hoạt động buôn lậu và các hành vi vi phạm pháp luật khác.

Hướng dẫn

Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm 2 Thông tư 08/2008/TT-BTTTT (VB hết hiệu lực: 15/08/2011)

Thông tư 08/2008/TT-BTTTT hướng dẫn một số điều Nghị định 128/2007/NĐ-CP về dịch vụ chuyển phát do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành


Căn cứ Nghị định số 128/2007/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ về dịch vụ chuyển phát.
...
Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn một số điều của Nghị định số 128/2007/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ về dịch vụ chuyển phát như sau:
...
2. Thông tin riêng quy định tại khoản 1, Điều 10 Nghị định gồm:
a) Nội dung của thông tin dưới dạng văn bản, kiện, gói hàng hoá.
b) Thông tin về họ tên, địa chỉ, số điện thoại (nếu có) của người gửi và người nhận.
c) Các thông tin khác liên quan đến việc sử dụng dịch vụ chuyển phát.

Hướng dẫn

Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm 3 Thông tư 08/2008/TT-BTTTT (VB hết hiệu lực: 15/08/2011)

Thông tư 08/2008/TT-BTTTT hướng dẫn một số điều Nghị định 128/2007/NĐ-CP về dịch vụ chuyển phát do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành


Căn cứ Nghị định số 128/2007/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ về dịch vụ chuyển phát.
...
Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn một số điều của Nghị định số 128/2007/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ về dịch vụ chuyển phát như sau:
...
3. Hồ sơ thông báo hoạt động kinh doanh dịch vụ chuyển phát (sau đây gọi là hồ sơ thông báo) quy định tại khoản 2, Điều 13 Nghị định được thực hiện như sau:
a) Hồ sơ thông báo gồm:
- Văn bản thông báo hoạt động kinh doanh dịch vụ chuyển phát theo mẫu tại Phụ lục I Thông tư này.
- Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đầu tư trong lĩnh vực chuyển phát
- Mẫu hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ.
- Bảng giá cước, tiêu chuẩn chất lượng, mức giới hạn trách nhiệm bồi thường trong trường hợp phát sinh thiệt hại.
b) Hồ sơ thông báo quy định tại điểm a) khoản này được lập thành 01 bộ là bản chính.
c) Địa điểm tiếp nhận hồ sơ thông báo:
- Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Đối với hồ sơ thông báo hoạt động kinh doanh dịch vụ chuyển phát trong phạm vi nội tỉnh.
- Bộ Thông tin và Truyền thông, 18 Nguyễn Du, Hà Nội: Đối với hồ sơ thông báo hoạt động kinh doanh dịch vụ chuyển phát trong phạm vi liên tỉnh, trong nước hoặc quốc tế.

Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 4 Thông tư 08/2008/TT-BTTTT (VB hết hiệu lực: 15/08/2011)

Thông tư 08/2008/TT-BTTTT hướng dẫn một số điều Nghị định 128/2007/NĐ-CP về dịch vụ chuyển phát do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành


Căn cứ Nghị định số 128/2007/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ về dịch vụ chuyển phát.
...
Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn một số điều của Nghị định số 128/2007/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ về dịch vụ chuyển phát như sau:
...
4. Thủ tục xác nhận thông báo hoạt động kinh doanh dịch vụ chuyển phát quy định tại Điều 14 Nghị định được thực hiện như sau:
a) Thẩm tra hồ sơ thông báo, gồm:
- Thẩm tra việc khai đầy đủ, thống nhất các nội dung trong hồ sơ thông báo quy định tại điểm a) khoản 3 Thông tư này.
- Thẩm tra tư cách pháp nhân của doanh nghiệp thông qua Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đầu tư.
- Thẩm tra sự phù hợp của các nội dung trong hồ sơ thông báo so với các quy định của pháp luật.
- Trường hợp hồ sơ thông báo không đúng quy định, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại điểm c) khoản 3 Thông tư này gửi thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung theo mẫu tại Phụ lục II Thông tư này trong vòng 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ thông báo.
b) Xác nhận thông báo hoạt động kinh doanh dịch vụ chuyển phát:
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại điểm c) khoản 3 Thông tư này xác nhận thông báo hoạt động kinh doanh dịch vụ chuyển phát bằng văn bản theo mẫu tại Phụ lục III Thông tư này và gửi cho doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát trong vòng 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ thông báo hợp lệ.

Hướng dẫn

Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm 5 Thông tư 08/2008/TT-BTTTT (VB hết hiệu lực: 15/08/2011)

Thông tư 08/2008/TT-BTTTT hướng dẫn một số điều Nghị định 128/2007/NĐ-CP về dịch vụ chuyển phát do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành


Căn cứ Nghị định số 128/2007/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ về dịch vụ chuyển phát.
...
Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn một số điều của Nghị định số 128/2007/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ về dịch vụ chuyển phát như sau:
...
5. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ chuyển phát thư (sau đây gọi là hồ sơ đề nghị cấp phép) quy định tại khoản 1, Điều 16 Nghị định được thực hiện như sau:
a) Hồ sơ đề nghị cấp phép gồm:
- Đơn đề nghị cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ chuyển phát thư theo mẫu tại Phụ lục IV Thông tư này.
- Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đầu tư trong lĩnh vực chuyển phát.
- Điều lệ tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp (nếu có).
- Đề án kinh doanh dịch vụ chuyển phát thư, gồm các nội dung chính sau:
+ Thông tin về doanh nghiệp: Tên, địa chỉ, số điện thoại, số fax của trụ sở giao dịch, văn phòng đại diện, chi nhánh. website và e-mail của doanh nghiệp (nếu có) và các thông tin liên quan khác.
+ Địa bàn dự kiến cung ứng dịch vụ.
+ Hệ thống quản lý, điều hành dịch vụ.
+ Quy trình khai thác dịch vụ: Quy trình thu gom, chia chọn, vận chuyển và phát thư. phương thức cung ứng dịch vụ (doanh nghiệp tự tổ chức hoặc hợp tác cung ứng dịch vụ với doanh nghiệp khác).
+ Các biện pháp bảo đảm an toàn, an ninh trong hoạt động chuyển phát thư.
+ Phân tích tính khả thi và lợi ích kinh tế - xã hội của đề án thông qua các chỉ tiêu: sản lượng, doanh thu, chi phí, số lượng lao động, thuế nộp ngân sách, tỷ lệ hoàn vốn đầu tư trong 03 năm tới.
- Mẫu hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ.
- Bảng giá cước, tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ, mức giới hạn trách nhiệm bồi thường trong trường hợp phát sinh thiệt hại.
- Tài liệu chứng minh người đại diện hợp pháp của doanh nghiệp có kinh nghiệm tối thiểu 01 năm trong lĩnh vực bưu chính hoặc chuyển phát.
- Bản thoả thuận với đối tác nước ngoài để chuyển phát thư ra nước ngoài, nhận thư từ nước ngoài về phát tại Việt Nam (đối với hồ sơ đề nghị cấp phép trong phạm vi quốc tế).
b) Hồ sơ đề nghị cấp phép quy định tại điểm a) khoản này được lập thành 04 bộ, trong đó có 01 bộ là bản chính, 03 bộ là bản sao.
c) Địa điểm tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp phép:
- Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Đối với hồ sơ đề nghị cấp phép trong phạm vi nội tỉnh.
- Bộ Thông tin và Truyền thông, 18 Nguyễn Du, Hà Nội: Đối với hồ sơ đề nghị cấp phép trong phạm vi liên tỉnh, trong nước hoặc quốc tế.

Hướng dẫn

Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm 6 Thông tư 08/2008/TT-BTTTT (VB hết hiệu lực: 15/08/2011)

Thông tư 08/2008/TT-BTTTT hướng dẫn một số điều Nghị định 128/2007/NĐ-CP về dịch vụ chuyển phát do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành


Căn cứ Nghị định số 128/2007/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ về dịch vụ chuyển phát.
...
Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn một số điều của Nghị định số 128/2007/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ về dịch vụ chuyển phát như sau:
...
6. Điều kiện, thủ tục thẩm định hồ sơ đề nghị cấp phép và cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ chuyển phát thư (sau đây gọi là giấy phép) quy định tại khoản 4, Điều 16 Nghị định được thực hiện như sau:
a) Điều kiện thẩm định hồ sơ đề nghị cấp phép:
- Hồ sơ đề nghị cấp phép phải đủ về số lượng bộ hồ sơ, các đầu mục trong hồ sơ theo quy định tại điểm a), điểm b) khoản 5 Thông tư này.
- Các nội dung trong hồ sơ đề nghị cấp phép phải được khai đủ và thống nhất.
- Trường hợp hồ sơ đề nghị cấp phép không đúng quy định, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại điểm c) khoản 5 Thông tư này gửi thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung theo mẫu tại Phụ lục V Thông tư này.
b) Thủ tục thẩm định hồ sơ đề nghị cấp phép, gồm:
- Thẩm định tư cách pháp nhân của doanh nghiệp thông qua Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đầu tư.
- Thẩm định các biện pháp bảo đảm an toàn, an ninh trong hoạt động chuyển phát thư.
- Thẩm định quy trình nghiệp vụ trong hoạt động cung ứng dịch vụ chuyển phát thư.
- Thẩm định bảng giá cước, tiêu chuẩn chất lượng, mức bồi thường trong trường hợp phát sinh thiệt hại.
- Thẩm định tính khả thi của đề án kinh doanh thông qua các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế, khả năng tạo việc làm, mức đóng góp cho nhà nước và các lợi ích khác
c) Căn cứ để cấp giấy phép:
- Các nội dung của hồ sơ đề nghị cấp phép phù hợp với quy hoạch, định hướng phát triển thị trường bưu chính, chuyển phát.
- Đề án kinh doanh thể hiện lệnh khả thi, có các biện pháp đảm bảo an toàn, an ninh thông tin.
- Tiêu chuẩn chất lượng, giá cước, mức bồi thường trong trường hợp phát sinh thiệt hại, mẫu hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ phù hợp với quy định của pháp luật.
- Thời hạn của giấy phép được cấp không quá 10 năm và được xác định trên cơ sở:
+ Quy mô, phạm vi cung ứng dịch vụ của doanh nghiệp.
+ Theo đề nghị của doanh nghiệp.
d) Cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ chuyển phát thư:
- Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị cấp phép hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyển quy định tại điểm c) khoản 5 Thông tư này thẩm định và cấp giấy phép theo mẫu tại Phụ lục VI Thông tư này.
- Trường hợp không cấp giấy phép, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại điểm c) khoản 5 Thông tư này thông báo bằng văn bản trong thời hạn nêu trên.

Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 7 Thông tư 08/2008/TT-BTTTT (VB hết hiệu lực: 15/08/2011)

Thông tư 08/2008/TT-BTTTT hướng dẫn một số điều Nghị định 128/2007/NĐ-CP về dịch vụ chuyển phát do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành


Căn cứ Nghị định số 128/2007/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ về dịch vụ chuyển phát.
...
Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn một số điều của Nghị định số 128/2007/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ về dịch vụ chuyển phát như sau:
...
7. Việc thu hồi giấy phép quy định tại Điều 18 Nghị định được thực hiện như sau:
a) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại điểm c) khoản 5 Thông tư này thu hồi giấy phép đã cấp trong các trường hợp quy định tại Điều 18 Nghị định theo mẫu tại Phụ lục VII Thông tư này.
b) Kể từ ngày quyết định thu hồi giấy phép có hiệu lực, doanh nghiệp phải chấm dứt các hoạt động cung ứng dịch vụ.
c) Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày quyết định thu hồi giấy phép có hiệu lực, doanh nghiệp phải thanh lý toàn bộ các hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ đã ký với bên sử dụng dịch vụ.
d) Sau thời hạn 02 năm kể từ ngày quyết định thu hồi giấy phép có hiệu lực, doanh nghiệp muốn tiếp tục kinh doanh dịch vụ chuyển phát thư phải làm thủ tục đề nghị cấp giấy phép theo quy định tại khoản 5 Thông tư này.

Hướng dẫn

Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm 8 Thông tư 08/2008/TT-BTTTT (VB hết hiệu lực: 15/08/2011)

Thông tư 08/2008/TT-BTTTT hướng dẫn một số điều Nghị định 128/2007/NĐ-CP về dịch vụ chuyển phát do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành


Căn cứ Nghị định số 128/2007/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ về dịch vụ chuyển phát.
...
Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn một số điều của Nghị định số 128/2007/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ về dịch vụ chuyển phát như sau:
...
8. Ngôn ngữ thể hiện trong hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ quy định tại khoản 4, Điều 19 Nghị định được thực hiện như sau:
Ngôn ngữ thể hiện trong hợp đồng phải là tiếng Việt. Trường hợp có thêm ngôn ngữ khác trong hợp đồng thì tiếng Việt là căn cứ để xác định quyền lợi và nghĩa vụ của các bên.

Từ khóa: Nghị định 128/2007/NĐ-CP, Nghị định số 128/2007/NĐ-CP, Nghị định 128/2007/NĐ-CP của Chính phủ, Nghị định số 128/2007/NĐ-CP của Chính phủ, Nghị định 128 2007 NĐ CP của Chính phủ, 128/2007/NĐ-CP

File gốc của Nghị định 128/2007/NĐ-CP về dịch vụ chuyển phát đang được cập nhật.

Thương mại

  • Kế hoạch 210/KH-UBND năm 2021 về duy trì hệ thống thông tin khuyến nông và thị trường trên địa bàn thành phố Cần Thơ giai đoạn 2021-2025
  • Kế hoạch 175/KH-UBND năm 2021 về phát triển thương mại điện tử tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2025
  • Kế hoạch 228/KH-UBND năm 2021 về phát triển và quản lý chợ trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2021-2025
  • Công văn 6295/BCT-TTTN năm 2021 về điều hành kinh doanh xăng dầu do Bộ Công thương ban hành
  • Công văn 4769/TCHQ-GSQL năm 2021 về nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại do Tổng cục Hải quan ban hành
  • Nghị quyết 124/NQ-CP năm 2021 về tiếp tục gia hạn thời hạn lưu giữ nhiên liệu hàng không tạm nhập tái xuất do Chính phủ ban hành
  • Kế hoạch 220/KH-UBND về đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP thành phố Hà Nội năm 2021
  • Quyết định 580/QĐ-UBND năm 2021 công bố danh mục địa điểm tổ chức Hội chợ, triển lãm thương mại và lĩnh vực ưu tiên tổ chức Hội chợ, triển lãm năm 2022 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
  • Quyết định 4347/QĐ-UBND năm 2021 về Quy chế hoạt động của Hội đồng và Tổ tư vấn giúp việc Hội đồng đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP cấp thành phố Hà Nội
  • Công văn 8345/BYT-TTrB năm 2021 về tăng cường kiểm tra việc nhập khẩu, kinh doanh, mua sắm các loại Test Kit xét nghiệm nhanh và xét nghiệm RT-PCR do Bộ Y tế ban hành

Nghị định 128/2007/NĐ-CP về dịch vụ chuyển phát

- File PDF đang được cập nhật

- File Word Tiếng Việt đang được cập nhật

Chính sách mới

  • Giá xăng hôm nay tiếp tục giảm sâu còn hơn 25.000 đồng/lít
  • Nhiệm vụ quyền hạn của hội nhà báo
  • Gia hạn thời gian nộp thuế giá trị gia tăng năm 2023
  • Thủ tục đăng ký kết hôn trực tuyến
  • Sửa đổi, bổ sung một số quy định hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp
  • Tiêu chí phân loại phim 18+
  • Danh mục bệnh Nghề nghiệp được hưởng BHXH mới nhất
  • Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú
  • Điều kiện bổ nhiệm Hòa giải viên tại Tòa án
  • Văn bản nổi bật có hiệu lực tháng 5/2023

Tin văn bản

  • Chính sách mới có hiệu lực từ ngày 01/07/2022
  • Đầu tư giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án Khu dân cư nông thôn mới Phú Khởi, xã Thạnh Hòa, huyện Phụng Hiệp
  • Danh mục mã hãng sản xuất vật tư y tế để tạo lập mã vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
  • Từ 11/7/2022: Thuế bảo vệ môi trường đối với xăng còn 1.000 đồng/lít
  • Người lao động đi làm việc tại Hàn Quốc được vay đến 100 triệu đồng để ký quỹ
  • HOT: Giá xăng, dầu đồng loạt giảm hơn 3.000 đồng/lít
  • Hỗ trợ đơn vị y tế công lập thu không đủ chi do dịch Covid-19
  • Hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
  • Phấn đấu đến hết 2025, nợ xấu của toàn hệ thống tổ chức tín dụng dưới 3%
  • Xuất cấp 432,78 tấn gạo từ nguồn dự trữ quốc gia cho tỉnh Bình Phước

Tóm tắt

Cơ quan ban hành Chính phủ
Số hiệu 128/2007/NĐ-CP
Loại văn bản Nghị định
Người ký Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành 2007-08-02
Ngày hiệu lực 2007-08-29
Lĩnh vực Thương mại
Tình trạng Hết hiệu lực

Văn bản Bãi bỏ

  • Nghị định 157/2004/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Bưu chính, Viễn thông về bưu chính

Văn bản Được hướng dẫn

  • Quyết định 419/QĐ-BTTTT năm 2010 công bố cập nhật bổ sung bộ thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Thông tin và Truyền thông do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành

Văn bản Hướng dẫn

  • Pháp lệnh Bưu chính, viễn thông năm 2002

Văn bản Hướng dẫn

  • Thông tư 08/2008/TT-BTTTT hướng dẫn một số điều Nghị định 128/2007/NĐ-CP về dịch vụ chuyển phát do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành

DỮ LIỆU PHÁP LUẬT - Website hàng đầu về văn bản pháp luật Việt Nam, Dữ Liệu Pháp Luật cung cấp cơ sở dữ liệu, tra cứu Văn bản pháp luật miễn phí.

Website được xây dựng và phát triển bởi Vinaseco Jsc - Doanh nghiệp tiên phong trong lĩnh vực chuyển đổi số lĩnh vực pháp lý.

NỘI DUNG

  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu
  • Media Luật

HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG

  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • Chính sách bảo mật
  • Điều khoản sử dụng

CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

Địa chỉ: Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam - Email: [email protected] - Website: vinaseco.vn - Hotline: 088.66.55.213

Mã số thuế: 0109181523 do Phòng DKKD Sở kế hoạch & Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 14/05/2023

  • Trang chủ
  • Văn bản mới
  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu