ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 15/2021/QĐ-UBND | Ninh Bình, ngày 22 tháng 6 năm 2021 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày 17 tháng 6 năm 2009;
Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Nghị định số 100/2013/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Nghị định số 72/2012/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2012 của Chính phủ về quản lý và sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật;
Căn cứ Thông tư số 03/2013/TT-BXD ngày 02 tháng 4 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về ban hành mẫu hợp đồng sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật và hợp đồng quản lý vận hành công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung;
QUYẾT ĐỊNH:
- Như Điều 3; | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG CHUNG CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG KỸ THUẬT TRONG ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH
(Kèm theo Quyết định số 15/2021/QĐ-UBND ngày 22 tháng 6 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình)
1. Phạm vi điều chỉnh
2. Đối tượng áp dụng
1. “Công trình hạ tầng kỹ thuật nổi” bao gồm cột, trụ, tháp, các đường dây dẫn điện trên không, các loại đường dây truyền dẫn tín hiệu, các loại đường ống đi trên mặt đất và các thiết bị kỹ thuật treo trên cột, trụ, tháp.
3. “Chủ sở hữu, đơn vị quản lý vận hành và sử dụng công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung” là các tổ chức, cá nhân sở hữu, quản lý, khai thác vận hành và sử dụng các công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung.
Mọi hoạt động liên quan đến sử dụng chung hạ tầng kỹ thuật phải thực hiện theo Nghị định số 72/2012/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2012 của Chính phủ về quản lý và sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật (sau đây gọi tắt là Nghị định số 72/2012/NĐ-CP) và các quy định liên quan khác, đảm bảo theo quy hoạch, đồng bộ, nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên đất; tiết kiệm chi phí đầu tư xây dựng; bảo đảm cảnh quan và môi trường, các yêu cầu về an ninh, quốc phòng và định hướng phát triển của tỉnh.
QUẢN LÝ XÂY DỰNG VÀ BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG KỸ THUẬT SỬ DỤNG CHUNG
1. Phải lựa chọn các hình thức bố trí công trình hạ tầng kỹ thuật phù hợp với từng loại đô thị và xu hướng phát triển lâu dài của đô thị.
3. Việc đấu nối các công trình hạ tầng kỹ thuật với nhau và với các công trình khác trong đô thị phải đảm bảo thuận tiện, an toàn, đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật theo quy định của các quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng có liên quan.
5. Phối hợp chặt chẽ các yêu cầu về quốc phòng, an ninh; đồng thời, bảo đảm an toàn và bảo vệ công tác bí mật các công trình quốc phòng, an ninh.
1. Công tác khảo sát phải thể hiện hiện trạng địa hình, địa chất, thủy văn và các công trình ngầm, nổi hiện có tại khu vực khảo sát và phải bảo đảm các yêu cầu kỹ thuật về khảo sát được quy định trong các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật cho mỗi loại công trình.
a) Phải tuân theo các quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng và các quy phạm chuyên ngành đối với từng loại công trình.
c) Khi thiết kế công trình tuy nen, hào, cống, bể kỹ thuật thì chủ đầu tư và đơn vị thiết kế phải phối hợp, thỏa thuận với các đơn vị quản lý, khai thác, sử dụng các công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm cũng như các đơn vị sử dụng đường dây đi nổi để đảm bảo yêu cầu kỹ thuật chuyên ngành cũng như đáp ứng không gian ngầm cho phát triển của các công trình này trong tương lai, phù hợp với tốc độ phát triển kinh tế - xã hội.
Công tác thẩm định, phê duyệt các bước thiết kế công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung thực hiện theo quy định về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và các quy định khác có liên quan.
1. Trước khi khởi công xây dựng công trình, Chủ đầu tư phải có giấy phép xây dựng, giấy phép thi công; trừ trường hợp được miễn giấy phép theo quy định.
3. Các hoạt động liên quan đến đê điều phải thực hiện cấp giấy phép theo quy định của pháp luật về đê điều; các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi phải có giấy phép theo quy định của pháp luật về thủy lợi.
1. Trước khi khởi công xây dựng công trình, Chủ đầu tư phải gửi thông báo về ngày khởi công xây dựng đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương trước thời điểm khởi công xây dựng ít nhất là 03 ngày làm việc để phối hợp kiểm tra, giám sát trong quá trình thi công.
3. Nhà thầu thi công phải bảo đảm an toàn, chất lượng, tiến độ thi công công trình cũng như các quy định của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình hiện hành.
Điều 10. Lưu trữ hồ sơ công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung
Điều 11. Yêu cầu về bảo trì công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung
2. Công trình tuy nen phải thực hiện chế độ bảo trì thường xuyên và định kỳ.
4. Khi thực hiện công tác bảo trì, phải chú ý kiểm tra nghiêm ngặt hệ thống đấu nối công trình; các thiết bị kiểm soát thông gió, chiếu sáng, phòng chống cháy nổ và bảo vệ môi trường (nếu có).
1. Chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung có trách nhiệm:
b) Thực hiện bảo trì công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung theo chỉ dẫn và quy định của nhà thầu thiết kế, nhà thầu cung ứng vật tư, thiết bị công nghệ, thiết bị công trình và các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật chuyên ngành;
d) Báo cáo định kỳ về công tác bảo trì và tình hình hoạt động của công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung cho cơ quan quản lý nhà nước theo phân cấp.
Điều 13. Nguyên tắc cải tạo, di chuyển, sắp xếp, hạ ngầm đường ống, đường dây, đường cáp đi nổi
2. Khi thực hiện cải tạo, sắp xếp, hạ ngầm các đường ống, đường dây, đường cáp đi nổi phải gắn thẻ nhựa hoặc biển nhựa ghi tên của đơn vị quản lý đường dây, đường cáp ở vị trí dễ nhận biết để thuận tiện cho việc quản lý, vận hành.
1. Đối với các tuyến đường, phố đã xây dựng, các đô thị cũ, đô thị cải tạo từng bước hạ ngầm đường dây, đường cáp nổi bằng nguồn vốn ngân sách hoặc kêu gọi xã hội hóa đầu tư.
3. Các tổ chức, cá nhân sở hữu, khai thác, sử dụng đường ống, đường dây, đường cáp đi nổi trên địa bàn tỉnh căn cứ vào quy hoạch đã được phê duyệt để xây dựng kế hoạch đầu tư, cải tạo ngầm hóa các công trình; đồng thời có trách nhiệm phối hợp, tham gia và đóng góp kinh phí để thực hiện việc hạ ngầm, chỉnh trang đường cáp đi nổi của mình quản lý theo quy hoạch và theo quy định này.
QUẢN LÝ SỬ DỤNG CHUNG CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG KỸ THUẬT
Thực hiện đúng quy định về dấu hiệu nhận biết các loại đường dây, cáp và đường ống được lắp đặt vào các công trình hạ tầng kỹ thuật dùng chung theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 72/2012/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2012 của Chính phủ về quản lý và sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật, Thông tư liên tịch số 21/2013/TTLT-BXD-BCT-BTTTT ngày 27 tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng - Bộ trưởng Bộ Công Thương - Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về dấu hiệu nhận biết các loại đường dây, cáp và đường ống được lắp đặt vào công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung và Quyết định số 20/2014/QĐ-UBND ngày 23/7/2014 của UBND tỉnh Ninh Bình về việc ban hành Quy định về dấu hiệu nhận biết các loại đường dây, cáp và đường ống được lắp đặt vào công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
1. Dữ liệu về quy hoạch xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung bao gồm các đồ án quy hoạch xây dựng hoặc các đồ án quy hoạch công trình hạ tầng kỹ thuật được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Các dữ liệu có liên quan về quản lý xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung:
b) Thông tin về tên, địa chỉ và số điện thoại liên hệ của chủ sở hữu công trình;
4. Dữ liệu công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung do các tổ chức, cá nhân cung cấp cho cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu (Sở Xây dựng, Ban quản lý các Khu công nghiệp, Phòng chuyên môn thuộc UBND huyện, thành phố) là các bản vẽ, thuyết minh và dữ liệu đã được số hóa.
Trách nhiệm quản lý cơ sở dữ liệu công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung của các sở, ngành cũng như tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng các công trình nói trên được áp dụng theo các quy định tại Điều 19, Điều 20, Điều 21, Điều 24 Nghị định số 72/2012/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2012 của Chính phủ về quản lý và sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật; Thông tư số 11/2010/TT-BXD ngày 17 tháng 8 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn về quản lý cơ sở dữ liệu công trình ngầm đô thị và các quy định pháp luật hiện hành.
Việc thực hiện xác định giá, cơ chế và nguyên tắc kiểm soát giá thuê sử dụng chung, chi phí quản lý vận hành công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung thực hiện theo Thông tư liên tịch số 210/2013/TTLT-BTC-BXD- BTTTT ngày 30 tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng và Bộ Thông tin truyền thông.
Hợp đồng sử dụng chung, hợp đồng quản lý vận hành công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung thực hiện theo Nghị định số 72/2012/NĐ-CP ngày 24/9/2012 của Chính phủ và Thông tư số 03/2013/TT-BXD ngày 02/4/2013 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
1. Sở Xây dựng
b) Cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung theo quy định hiện hành của Chính phủ về cấp phép xây dựng;
d) Tổ chức thanh tra, kiểm tra, xử lý và đề nghị xử lý theo thẩm quyền các vi phạm về quản lý, xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung trên địa bàn tỉnh;
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
b) Đề xuất ưu đãi đầu tư cho các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung để cho thuê.
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan xác định giá thuê công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung đầu tư từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước trình UBND tỉnh quyết định để áp dụng thống nhất trên địa bàn tỉnh.
4. Công an tỉnh chỉ đạo các lực lượng phối hợp với thanh tra Sở Xây dựng, Sở Giao thông Vận tải, Sở Công Thương, Sở Thông tin và Truyền thông, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan xử lý kịp thời các vi phạm về quản lý, sử dụng công trình hạ tàng kỹ thuật sử dụng chung theo quy định.
a) Cung cấp thông tin và các tài liệu có liên quan đến lộ giới, hành lang bảo vệ đường bộ cho các chủ đầu tư, địa phương liên quan làm căn cứ cho việc xác định tuyến tạo đồng bộ các công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung dọc các tuyến đường bộ do ngành quản lý.
c) Xem xét thỏa thuận và cấp phép thi công trên các công trình giao thông đường bộ liên quan phục vụ cho hoạt động xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung nằm trong phạm vi dành cho công trình giao thông đường bộ theo thẩm quyền.
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến nội dung Quy định này trên các phương tiện thông tin đại chúng để các tổ chức, cá nhân biết và thực hiện.
c) Chỉ đạo, hướng dẫn các chủ sở hữu, quản lý viễn thông, truyền hình cáp, thông tin liên lạc thực hiện đúng các quy định về sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật trong đô thị trên địa bàn tỉnh.
7. Sở Công Thương
b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan kiểm tra trong việc quản lý, khai thác và sử dụng hệ thống các công trình đường dây tải điện trên địa bàn tỉnh, đảm bảo tuân thủ theo quy chuẩn, tiêu chuẩn về chuyên ngành.
8. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
b) Khi triển khai cải tạo, nâng cấp các công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn phải thông báo cho các tổ chức, đơn vị có công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung trên các công trình biết, phối hợp di dời.
Điều 21. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
2. Cung cấp thông tin và các tài liệu có liên quan đến hiện trạng, quy hoạch, lộ giới, hành lang an toàn công trình giao thông đường đô thị do đơn vị mình quản lý cho các tổ chức, cá nhân liên quan làm căn cứ cho việc lập, thỏa thuận và cấp phép xây dựng theo quy định.
4. Cấp giấy phép xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung thuộc địa giới hành chính do mình quản lý theo quy định của Chính phủ về cấp phép xây dựng.
6. Xây dựng kế hoạch kiểm tra và phối hợp kiểm tra các hoạt động xây dựng, khai thác, sử dụng công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung trên địa bàn mình quản lý.
8. Chỉ đạo UBND cấp xã và các đơn vị trực thuộc thực hiện quy định này theo chức năng nhiệm vụ được giao.
10. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan đề xuất phương án xã hội hóa và việc dùng chung các công trình hạ tầng kỹ thuật của các đơn vị quản lý, khai thác, sử dụng.
Điều 22. Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân
2. Chủ đầu tư các khu đô thị mới, khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh khi tổ chức lập quy hoạch, thiết kế và thi công xây dựng các công trình nêu trên thực hiện việc bố trí các công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung theo Quy định này và các quy định liên quan khác; gắn kết đồng bộ với hạ tầng kỹ thuật của các khu vực lân cận theo hướng hiện đại, phát triển lâu dài và đảm bảo mỹ quan.
4. Trách nhiệm và quyền hạn của chủ sở hữu, đơn vị quản lý vận hành và tổ chức, cá nhân tham gia sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật được quy định tại Điều 19, Điều 20 và Điều 21 của Nghị định số 72/2012/NĐ-CP.
Đối với các công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung đã được phê duyệt và đang thi công trước thời điểm Quy định này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện theo Quyết định đã được phê duyệt. Đối với các công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung đã được phê duyệt trước thời điểm Quy định này ban hành nhưng chưa tổ chức thi công thì thực hiện điều chỉnh theo quy định này.
1. Giao Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức hướng dẫn thực hiện tốt Quy định này.
File gốc của Quyết định 15/2021/QĐ-UBND quy định về quản lý sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật trong đô thị trên địa bàn tỉnh Ninh Bình đang được cập nhật.
Quyết định 15/2021/QĐ-UBND quy định về quản lý sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật trong đô thị trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Ninh Bình |
Số hiệu | 15/2021/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Nguyễn Cao Sơn |
Ngày ban hành | 2021-06-22 |
Ngày hiệu lực | 2021-07-01 |
Lĩnh vực | Xây dựng |
Tình trạng | Còn hiệu lực |