ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2873/QĐ-UBND | Bình Định, ngày 08 tháng 07 năm 2021 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Bình đẳng giới ngày 29/11/2006;
Căn cứ Nghị quyết số 28/NQ-CP ngày 03/3/2021 của Chính phủ về việc ban hành Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2021 - 2030;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 1805/TTr-SLĐTBXH ngày 02/7/2021 (kèm theo ý kiến của Sở Giáo dục và Đào tạo tại Công văn số 1335/SGDĐT-GDTrH ngày 25/6/2021, của Sở Văn hóa và Thể thao tại Công văn số 884/SVHTT-QLVHGĐ ngày 28/6/2021, của Sở Thông tin và Truyền thông tại Công văn số 683/STTTT-VP ngày 28/6/2021, Sở Nội vụ tại Công văn số 1086/SNV-CCVC ngày 28/6/2021, Sở Y tế tại Công văn số 2183/SYT-TCCB ngày 22/6/2021 và của Công an tỉnh tại Công văn số 1595/CAT-PX03 ngày 28/6/2021).
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này trên địa bàn tỉnh.
- Như Điều 3; | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI TỈNH BÌNH ĐỊNH GIAI ĐOẠN 2021 - 2030
(Kèm theo Quyết định số 2873/QĐ-UBND ngày 08/07/2021 của UBND tỉnh)
1. Mục tiêu tổng quát
2. Mục tiêu cụ thể
Chỉ tiêu: Đến năm 2025 đạt 60% và đến năm 2030 đạt 75 % các cơ quan quản lý nhà nước, chính quyền địa phương các cấp có lãnh đạo chủ chốt là nữ.
- Chỉ tiêu 1: Tăng tỷ lệ lao động nữ làm công hưởng lương lên đạt 50% vào năm 2025 và khoảng 60% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 3: Tỷ lệ nữ giám đốc/chủ doanh nghiệp, hợp tác xã đạt ít nhất 27% vào năm 2025 và 30% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 1: Giảm số giờ trung bình làm công việc nội trợ và chăm sóc trong gia đình không được trả công của phụ nữ còn 1,8 lần vào năm 2025 và dưới 1,5 lần vào năm 2030 so với nam giới.
- Chỉ tiêu 3: Từ năm 2025 trở đi, 100% số nạn nhân bị mua bán trở về được phát hiện có nhu cầu hỗ trợ được hưởng các dịch vụ hỗ trợ và tái hòa nhập cộng đồng.
d) Mục tiêu 4: Trong lĩnh vực y tế
- Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ tử vong bà mẹ liên quan đến thai sản giảm còn 40/100.000 trẻ sinh sống vào năm 2025 và xuống dưới 38/100.000 vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 4: Có ít nhất một cơ sở y tế cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khoẻ dành cho người đồng tính, song tính và chuyển giới vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 1: Nội dung về giới, bình đẳng giới được tích hợp, lồng ghép vào các môn học và đưa vào giảng dạy trong Chương trình giáo dục địa phương tỉnh Bình Định theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Chỉ tiêu 3: Tỷ lệ nữ học viên, học sinh, sinh viên được tuyển mới thuộc hệ thống giáo dục nghề nghiệp đạt trên 35% vào năm 2025 và trên 40% vào năm 2030.
e) Mục tiêu 6: Trong lĩnh vực thông tin, truyền thông
- Chỉ tiêu 2: Từ năm 2025 trở đi 100% tổ chức Đảng, chính quyền, cơ quan hành chính, ban, ngành, đoàn thể các cấp được phổ biến, cập nhật thông tin về bình đẳng giới và cam kết thực hiện bình đẳng giới.
- Chỉ tiêu 4: Đài Phát thanh và Truyền hình Bình Định và 100% Trung tâm Văn hóa - Thông tin - Thể thao cấp huyện có chuyên mục, chuyên đề nâng cao nhận thức về bình đẳng giới hàng tháng trên sóng phát thanh của địa phương.
b) Hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật bảo đảm các nguyên tắc bình đẳng giới trên các lĩnh vực có liên quan. Thực hiện lồng ghép các nội dung bình đẳng giới trong xây dựng chính sách, pháp luật và các chương trình, chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
d) Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, ứng dụng công nghệ thông tin để nâng cao nhận thức cho các tầng lớp nhân dân về bình đẳng giới. Hàng năm, tổ chức triển khai Tháng hành động vì bình đẳng giới và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới từ ngày 15 tháng 11 đến ngày 15 tháng 12.
g) Tăng cường hợp tác quốc tế trong thực hiện các mục tiêu bình đẳng giới; tranh thủ sự hỗ trợ kỹ thuật, tài chính, chuyên môn của các nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài trong lĩnh vực bình đẳng giới.
a) Nhóm các giải pháp để thực hiện mục tiêu 1
- Tăng cường hơn nữa trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, lãnh đạo cơ quan, đơn vị, nhất là người đứng đầu trong việc thực hiện chính sách, pháp luật về bình đẳng giới và công tác cán bộ nữ trong việc đảm bảo tỷ lệ nữ tham gia lãnh đạo, quản lý trong các cấp ủy Đảng1, Hội đồng nhân dân, đại biểu Quốc hội nhiệm kỳ thực hiện Kế hoạch và những nhiệm kỳ tiếp theo2. Chỉ đạo, thực hiện lồng ghép giới trong chính sách phát triển nguồn nhân lực, công tác tổ chức cán bộ; xác định chỉ tiêu đào tạo, tuyển dụng, cơ cấu, đề bạt, đảm bảo cơ cấu hợp lý công chức nữ tham gia lãnh đạo, quản lý ở một số ngành đặc thù. Thực hiện các biện pháp nâng cao nhận thức về bình đẳng giới và tăng cường trang bị nhận thức về giới, lồng ghép giới cho đội ngũ lãnh đạo các ngành, các cấp.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về bình đẳng giới, nâng cao nhận thức về giới góp phần xóa bỏ các định kiến, quan niệm không phù hợp về vai trò của nam và nữ trong đời sống xã hội và gia đình; đánh giá đúng vai trò, vị trí và năng lực của phụ nữ trong đảm nhiệm các chức vụ lãnh đạo, quản lý các cấp, các ngành, đơn vị. Đa dạng hóa hình ảnh của người phụ nữ với các vai trò và nghề nghiệp khác nhau.
- Hỗ trợ việc nâng cao năng lực cho đội ngũ nữ cán bộ, công chức, viên chức nhằm tăng cường sự tham gia của phụ nữ vào các vị trí quản lý, lãnh đạo và các cơ quan dân cử, đặc biệt đối với nữ lãnh đạo trẻ, nữ lãnh đạo là người dân tộc thiểu số.
- Tham mưu đề xuất và triển khai thực hiện các chính sách thu hút đầu tư, khuyến khích phát triển ngành nghề thu hút nhiều lao động, tạo việc làm, xuất khẩu lao động (ưu tiên ngành nghề tuyển dụng nhiều lao động nữ); nâng cao chất lượng, công tác tư vấn giới thiệu việc làm, thông tin thị trường lao động; giới thiệu, kết nối giữa doanh nghiệp với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và người lao động trong việc tuyển dụng lao động đảm bảo nguyên tắc bình đẳng giới. Xây dựng cơ sở dữ liệu về thị trường lao động và đào tạo nghề có tách biệt theo giới tính.
- Tiếp tục hoàn thiện chính sách và mở rộng đối tượng tham gia các loại hình bảo hiểm xã hội, nhất là đối với nhóm lao động mới; thực hiện các biện pháp nhằm đáp ứng nhu cầu của nữ giới và nam giới tham gia bảo hiểm tự nguyện và bảo hiểm thất nghiệp, chú ý nhóm dễ bị tổn thương (như lao động di cư, lao động nghèo ở vùng nông thôn, vùng dân tộc thiểu số).
- Các chính sách về đào tạo nghề cần quan tâm tới đối tượng phụ nữ nông thôn, phụ nữ nghèo, chú trọng đào tạo nâng cao tay nghề, kỹ năng, cách quản lý, kinh doanh, phát triển kinh tế... Có chính sách hỗ trợ các cơ sở đào tạo nghề cho lao động nông thôn, đặc biệt là cơ sở thu hút nhiều lao động nữ.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các chính sách đối với lao động nữ nhằm bảo đảm tính hiệu quả, công bằng trong chính sách đào tạo nghề, bảo hiểm xã hội, bảo hộ lao động và chế độ nghỉ hưu. Xử lý nghiêm các hành vi xâm phạm nhân phẩm, quyền lợi của lao động nữ.
c) Nhóm các giải pháp để thực hiện mục tiêu 3
3.
- Duy trì nhân rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động các mô hình, cơ sở cung cấp dịch vụ phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới và buôn bán người, ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới. Thiết lập các đường dây nóng hỗ trợ bảo vệ nạn nhân. Xây dựng mạng lưới cộng tác viên nhằm phát hiện, báo cáo, thống kê các vụ việc bạo lực trên cơ sở giới và hỗ trợ ban đầu cho nạn nhân.
d) Nhóm các giải pháp để thực hiện mục tiêu 4
- Đa dạng hóa các hoạt động truyền thông nhằm nâng cao nhận thức về sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục cho nữ giới và nam giới. Tăng cường sự tham gia của nam giới vào việc thực hiện các biện pháp kế hoạch hóa gia đình. Mở rộng các hoạt động truyền thông đối với người chưa thành niên về sức khỏe tình dục, tránh thai an toàn.
đ) Nhóm các giải pháp để thực hiện mục tiêu 5
- Nâng cao chất lượng về lồng ghép giới trong các chính cách, chương trình, kế hoạch về giáo dục, đào tạo và giáo dục nghề nghiệp; tăng tỷ lệ nữ học viên, học sinh, sinh viên được tuyển mới thuộc hệ thống giáo dục nghề nghiệp. Cập nhật hệ thống số liệu về giáo dục có tách biệt giới tính, dân tộc ở tất cả các cấp học phổ thông, giáo dục nghề nghiệp, đại học, sau đại học.
- Khảo sát lực lượng lao động nữ nông thôn, xác định nhu cầu, xây dựng kế hoạch đào tạo nghề, mô hình sản xuất phù hợp với lao động nữ theo từng địa phương. Đặc biệt ưu tiên nữ vùng dân tộc thiểu số, miền núi, hải đảo. Nâng cao kiến thức và kỹ năng hoạt động kinh tế cho phụ nữ nông thôn, triển khai các mô hình thực hành nông nghiệp thông minh thích ứng với biến đổi khí hậu, các dự án phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp, chăn nuôi.
- Tăng cường tuyên truyền, giáo dục về giới trên các phương tiện thông tin đại chúng với các hình thức đa dạng, linh hoạt, phù hợp với từng nhóm đối tượng, theo từng địa phương. Chú trọng sự tham gia của những người có uy tín trong cộng đồng, nam giới, thanh niên vào các hoạt động truyền thông về bình đẳng giới phù hợp với tình hình địa phương. Cập nhật các chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước về bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ để tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức về giới, bình đẳng giới, phòng chống bạo lực trên cơ sở giới góp phần xóa bỏ các quan niệm, tư tưởng lạc hậu, định kiến giới. Đề cao vai trò của cả nam và nữ trong gia đình và xã hội.
4. Xóa bỏ các thông điệp và hình ảnh mang định kiến giới trong các sản phẩm văn hóa, thông tin.
2. Các sở, ban, ngành, đơn vị và địa phương lập dự toán ngân sách hàng năm để thực hiện Kế hoạch và quản lý, sử dụng kinh phí theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
b) Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện, theo dõi và báo cáo kết quả triển khai chỉ tiêu 1, 2 của mục tiêu 2; chỉ tiêu 2 (số liệu về bạo lực trên cơ sở giới), chỉ tiêu 3, 4 của mục tiêu 3; chỉ tiêu 3 của mục tiêu 5; chỉ tiêu 1, 2 của mục tiêu 6 trong Kế hoạch này.
d) Theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn thực hiện Kế hoạch; tham mưu tổ chức sơ kết, tổng kết cuối kỳ; hàng năm tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo đúng thời gian quy định.
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, hội, đoàn thể liên quan vận động các nguồn hỗ trợ chính thức cho các chương trình, hoạt động về bình đẳng giới. Tham mưu lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về bình đẳng giới vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm và 5 năm của tỉnh; hướng dẫn lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về bình đẳng giới vào việc xây dựng và đánh giá kết quả thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu trong chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của ngành, địa phương.
b) Hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc sử dụng kinh phí theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các quy định pháp luật liên quan.
a) Thực hiện việc hướng dẫn lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật; thẩm định việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.
b) Thực hiện việc lồng ghép kiến thức về giới và bình đẳng giới trong công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; xây dựng và thực hiện chương trình tăng cường sự tham gia bình đẳng của phụ nữ vào các vị trí lãnh đạo và quản lý ở các cấp hoạch định chính sách.
b) Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện, theo dõi và báo cáo kết quả triển khai các chỉ tiêu của mục tiêu 4 trong Kế hoạch này.
a) Đưa nội dung giáo dục về bình đẳng giới vào hệ thống bài giảng chính thức trong các cấp học; phối hợp với các sở, ngành liên quan bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng, triển khai, thực hiện giáo dục về giới, giới tính, sức khỏe sinh sản, bình đẳng giới và phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới, bạo lực học đường cho đội ngũ cán bộ, viên chức, giáo viên, giảng viên; lồng ghép các vấn đề bình đẳng giới vào quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành.
8. Sở Thông tin và Truyền thông
b) Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện, theo dõi và báo cáo kết quả triển khai các chỉ tiêu 3,4 của mục tiêu 6 trong Kế hoạch này.
a) Hướng dẫn triển khai các hoạt động hỗ trợ nạn nhân bị bạo lực gia đình; thu thập, thống kê số liệu liên quan tới số nạn nhân bị bạo lực gia đình, số nạn nhân và người gây bạo lực gia đình được tiếp cận các dịch vụ hỗ trợ, tư vấn.
c) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm đối với các sản phẩm quảng cáo có nội dung định kiến giới.
b) Báo cáo số liệu liên quan đến chỉ tiêu 2 của mục tiêu 3 trong Kế hoạch này.
a) Thực hiện phân loại thống kê áp dụng cho các ngành, lĩnh vực có tách biệt về giới, trong đó có nội dung liên quan đến chỉ số giới, việc làm, tiền lương, lao động thất nghiệp, lao động vùng nông thôn, cơ cấu lao động theo ngành nghề... nhằm phục vụ công tác nghiên cứu, đánh giá, hoạch định chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
13. Đài Phát thanh và Truyền hình Bình Định; Báo Bình Định
14. Ngân hàng chính sách xã hội Chi nhánh tỉnh Bình Định
16. Ủy ban nhân dân các huyện, thị, thành phố
b) Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch tại địa phương. Thực hiện sơ kết, tổng kết kế hoạch thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu về bình đẳng giới.
a) Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, tham gia tổ chức triển khai Kế hoạch này; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về bình đẳng giới, phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới trong tổ chức mình và thành phần có liên quan; tham gia xây dựng chính sách, pháp luật; tham gia giám sát việc thực hiện pháp luật về bình đẳng giới.
- Đề nghị Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh tổ chức hoạt động hỗ trợ phụ nữ, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nữ giới theo quy định của pháp luật; xây dựng đội ngũ cộng tác viên, tuyên truyền viên về bình đẳng giới ở cơ sở. Chủ động, tích cực phát hiện, giới thiệu cấp ủy Đảng, chính quyền những cán bộ nữ trẻ có trình độ, năng lực, phẩm chất đạo đức để quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm nhằm nâng cao tỷ lệ nữ lãnh đạo, quản lý.
18. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, hội đoàn thể, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ chức năng, thẩm quyền và nhiệm vụ được giao chỉ đạo xây dựng và ban hành kế hoạch thực hiện Kế hoạch này; đồng thời chỉ đạo triển khai các giải pháp, nhiệm vụ theo chức năng, thẩm quyền, lồng ghép các vấn đề về bình đẳng giới trong hoạch định chính sách phát triển kinh tế - xã hội tại đơn vị, địa phương; định kỳ hàng năm (trước ngày 05/12) báo cáo kết quả thực hiện cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và UBND tỉnh theo quy định.
1 Chỉ thị 35-CT/TW của Bộ Chính trị về Đại hội đảng bộ các cấp tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, trong đó có nội dung liên quan đến cơ cấu nữ trong cấp ủy đảng.
2 Theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 9 Luật Bầu cử, bảo đảm có ít nhất 35% tổng số người trong danh sách chính thức những người ứng cử đại biểu HĐND là phụ nữ.
3 Tổ chức thực hiện Chỉ thị 08/CT-TTg ngày 04/2/2020 về “Đẩy mạnh công tác phòng, chống bạo lực gia đình”.
4 Thực hiện nghiêm Chỉ thị số 12/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 12/5/2021 về tăng cường công tác tuyên truyền, định hướng hoạt động truyền thông, báo chí phục vụ nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc; kịp thời chấn chỉnh và xử lý các vi phạm trong hoạt động báo chí, truyền thông.
File gốc của Quyết định 2873/QĐ-UBND năm 2021 Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới tỉnh Bình Định giai đoạn 2021-2030 đang được cập nhật.
Quyết định 2873/QĐ-UBND năm 2021 Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới tỉnh Bình Định giai đoạn 2021-2030
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Bình Định |
Số hiệu | 2873/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Lâm Hải Giang |
Ngày ban hành | 2021-07-08 |
Ngày hiệu lực | 2021-07-08 |
Lĩnh vực | Văn hóa |
Tình trạng | Còn hiệu lực |