TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 248/TANDTC-V1 | Hà Nội, ngày 12 tháng 7 năm 2021 |
Quyết định số 1161/2021/QĐ-CTN ngày 30 tháng 6 năm 2021 của Chủ tịch nước về đặc xá năm 2021 và Hướng dẫn số 63/HD-HĐTVĐX ngày 07/7/2021 của Hội đồng tư vấn đặc xá, về việc triển khai thực hiện Quyết định số 1161/2021/QĐ-CTN ngày 30 tháng 6 năm 2021 của Chủ tịch nước về đặc xá năm 2021, Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn về hồ sơ, trình tự, thủ tục đề nghị đặc xá đối với trường hợp người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù như sau:
Đối tượng được đề nghị đặc xá theo quy định tại Điều 2 Quyết định số 1161/2021/QĐ-CTN ngày 30 tháng 6 năm 2021 của Chủ tịch nước về đặc xá năm 2021 là người bị kết án đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù có đủ các điều kiện sau:
Điều 68 Bộ luật Hình sự năm 2015 (hoặc Điều 62 Bộ luật Hình sự năm 1999). Tính đến ngày 31/8/2021, Quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù của Tòa án có thẩm quyền đối với người đó vẫn đang có hiệu lực pháp luật.
II. ĐIỀU KIỆN ĐƯỢC ĐỀ NGHỊ ĐẶC XÁ
khoản 2 Điều 3 Quyết định số 1161/2021/QĐ-CTN ngày 30 tháng 6 năm 2021 của Chủ tịch nước về đặc xá năm 2021, cụ thể:
b) Đã có thời gian chấp hành án phạt tù quy định tại điểm b khoản 1 Điều 3 Quyết định số 1161/2021/QĐ-CTN ngày 30/6/2021 của Chủ tịch nước về đặc xá năm 2021;
điểm c, d, đ, e và g khoản 1 Điều 3 Quyết định số 1161/2021/QĐ-CTN ngày 30/6/2021 của Chủ tịch nước về đặc xá năm 2021;
2. Người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù mà trước đó đã chấp hành ít nhất là một phần ba thời gian và người bị kết án phạt tù chung thân đã được giảm xuống tù có thời hạn đã chấp hành ít nhất là 13 năm hoặc trường hợp bị kết án về một trong các tội quy định tại điểm b khoản 1 Điều 3 Quyết định số 1161/2021/QĐ-CTN ngày 30/6/2021 của Chủ tịch nước về đặc xá năm 2021 đã chấp hành ít nhất hai phần năm thời gian đối với án phạt tù có thời hạn, 16 năm đối với án phạt tù chung thân, nếu có đủ các điều kiện quy định tại các điểm a, c và d khoản 2 Điều 3 Quyết định số 1161/2021/QĐ-CTN ngày 30/6/2021 của Chủ tịch nước về đặc xá năm 2021, thì được đề nghị đặc xá khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
b) Người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; người được tặng thưởng danh hiệu Dũng sĩ trong kháng chiến chống Mỹ cứu nước; người được tặng thưởng một trong các danh hiệu: Anh hùng Lao động, Nhà giáo nhân dân, Thầy thuốc nhân dân, Nghệ sỹ nhân dân; người được tặng thưởng một trong các loại Huân chương, Huy chương Kháng chiến; cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ và người có công nuôi dưỡng liệt sĩ khi còn nhỏ; con của Bà mẹ Việt Nam anh hùng; cha, mẹ, vợ, chồng, con của người có công giúp đỡ cách mạng được tặng Kỷ niệm chương “Tổ quốc ghi công” hoặc Bằng “Có công với nước”;
d) Khi phạm tội là người dưới 18 tuổi, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 3 Quyết định số 1161/2021/QĐ-CTN ngày 30/6/2021 của Chủ tịch nước về đặc xá năm 2021;
e) Có hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn và bản thân là lao động duy nhất trong gia đình;
h) Người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng theo quy định của pháp luật về người khuyết tật; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của pháp luật về dân sự.
điểm g khoản 1, điểm a và điểm d khoản 2 Điều 3 Quyết định số 1161/2021/QĐ-CTN ngày 30/6/2021 của Chủ tịch nước về đặc xá năm 2021 được đề nghị đặc xá khi đã chấp hành ít nhất một phần ba thời gian hoặc đã chấp hành được ít nhất hai phần năm thời gian đối với trường hợp bị kết án phạt tù về một trong các tội quy định tại điểm b khoản 1 Điều 3 Quyết định số 1161/2021/QĐ-CTN ngày 30/6/2021 của Chủ tịch nước về đặc xá năm 2021.
Điều 3 Quyết định số 1161/2021/QĐ-CTN ngày 30/6/2021 của Chủ tịch nước được thực hiện theo quy định tại Mục II Hướng dẫn số 63/HD-HĐTVĐX ngày 07/7/2021 của Hội đồng tư vấn đặc xá.
Người bị kết án đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù có đủ các điều kiện quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 3 Quyết định số 1161/2021/QĐ-CTN ngày 30/6/2021 của Chủ tịch nước về đặc xá năm 2021 không được đề nghị đặc xá nếu thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 4 Quyết định số 1161/2021/QĐ-CTN ngày 30/6/2021 của Chủ tịch nước về đặc xá năm 2021.
Điều 4 Quyết định số 1161/2021/QĐ-CTN ngày 30/6/2021 của Chủ tịch nước được thực hiện theo quy định tại Mục III Hướng dẫn số 63/HD-HĐTVĐX ngày 07/7/2021 của Hội đồng tư vấn đặc xá.
Mục III Hướng dẫn số 63/HD-HĐTVĐX ngày 07/7/2021 của Hội đồng tư vấn đặc xá, gồm các tài liệu được sắp xếp theo thứ tự từ trên xuống dưới như sau:
Phiếu này do Tòa án có thẩm quyền đề nghị đặc xá lập theo đúng các thông tin có trong bản án, tài liệu, hồ sơ của người bị kết án.
Người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù xin đặc xá phải trực tiếp ký hoặc điểm chỉ vào đơn. Phần lý lịch và các thông tin khác phải viết đúng theo bản án đã tuyên (nếu nơi về cư trú mà địa danh hành chính đã thay đổi thì ghi theo địa danh hành chính mới). Trong Đơn xin đặc xá phải có nhận xét của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc đơn vị quân đội nơi quản lý người bị kết án về việc chấp hành chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước tại địa phương trong thời gian được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù.
Trong Bản cam kết của người xin đặc xá, người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù xin đặc xá phải có cam kết nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật của Nhà nước, quy định của chính quyền địa phương và tiếp tục thực hiện các hình phạt bổ sung, nghĩa vụ khác của bản án (nếu có) sau khi được đặc xá và có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc đơn vị quân đội nơi quản lý người bị kết án.
đ) Bản sao bản án đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù.
g) Các tài liệu, giấy tờ chứng minh đã chấp hành xong hình phạt bổ sung là phạt tiền, bồi thường thiệt hại, tiền truy thu sung quỹ Nhà nước, án phí là một trong các giấy tờ được quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 4; điểm g khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều 5 Nghị định số 52/2019/NĐ-CP ngày 14/6/2019 của Chính phủ, quy định chi tiết một số điều của Luật Đặc xá; khoản 3 Mục II Hướng dẫn số 63/HD-HĐTVĐX ngày 07/7/2021 của Hội đồng tư vấn đặc xá.
điểm a khoản 1 Mục IV Hướng dẫn số 63/HD-HĐTVĐX ngày 07/7/2021 của Hội đồng tư vấn đặc xá.
khoản 4 Điều 4; điểm a khoản 3 Điều 5 Nghị định số 52/2019/NĐ-CP ngày 14/6/2019 của Chính phủ, quy định chi tiết một số điều của Luật Đặc xá.
Điều 5 Nghị định số 52/2019/NĐ-CP ngày 14/6/2019 của Chính phủ, quy định chi tiết một số điều của Luật Đặc xá và hướng dẫn tại khoản 4 Mục II; khoản 1 Mục IV Hướng dẫn số 63/HD-HĐTVĐX ngày 07/7/2021 của Hội đồng tư vấn đặc xá.
Trình tự, thủ tục lập hồ sơ, danh sách người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù đủ điều kiện được đề nghị đặc xá thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 15 Luật Đặc xá, trong đó:
Ví dụ 1: Trần Văn B được Tòa án nhân dân tỉnh H ra quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù và giao cho Ủy ban nhân dân xã Đ, huyện C, tỉnh H (nơi Trần Văn B cư trú) quản lý. Nếu Trần Văn B đủ điều kiện được đề nghị đặc xá năm 2021 thì Tòa án nhân dân tỉnh H có trách nhiệm lập hồ sơ, danh sách gửi Tổ Thẩm định liên ngành.
b) Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự cấp quân khu có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát cùng cấp về kết quả lập, tổng hợp danh sách, hồ sơ của người được đề nghị đặc xá để kiểm sát. Sau khi nhận được kết quả kiểm sát bằng văn bản của Viện kiểm sát cùng cấp, Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án quân sự cấp quân khu tổng hợp danh sách, hồ sơ đề nghị đặc xá gửi Tổ Thẩm định liên ngành.
Sau khi có ý kiến của Tổ Thẩm định liên ngành, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự cấp quân khu tổng hợp, lập danh sách, hồ sơ các trường hợp đề nghị đặc xá và danh sách, hồ sơ các trường hợp không đủ điều kiện đặc xá cho người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù sắp xếp theo vần thứ tự a, b, c, d,...rồi đóng gộp mỗi loại (gồm loại được đề nghị đặc xá và loại không đủ điều kiện đặc xá) thành từng bộ riêng biệt theo thứ tự trong danh sách, ngoài bìa của bộ hồ sơ có các thông tin về Tòa án lập hồ sơ, trường hợp được đề nghị đặc xá hoặc đề nghị không đặc xá để thuận tiện cho các cơ quan thành viên Hội đồng tư vấn đặc xá thẩm định. Mỗi loại hồ sơ (đề nghị đặc xá hoặc không đề nghị đặc xá) được làm thành 12 bộ, trong đó có 03 bộ dấu đỏ.
Tòa án nhân dân tỉnh H có 08 trường hợp đề nghị đặc xá cho người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, trong đó Tổ Thẩm định liên ngành đề nghị đặc xá cho 05 trường hợp và đề nghị không đặc xá cho 03 trường hợp, thì sẽ làm như sau:
- Đóng gộp 03 trường hợp không đủ điều kiện đề nghị đặc xá theo thứ tự vần a, b, c...từ 1 đến 3 và tổng cộng có 12 bộ hồ sơ của 03 trường hợp này; trong 12 bộ hồ sơ này có 03 bộ hồ sơ có dấu đỏ. Bìa ngoài ghi: Tòa án nhân dân tỉnh H; Hồ sơ đề nghị không đặc xá năm 2021; Tạm đình chỉ; tổng số 03 trường hợp. Ngoài bìa của bộ có dấu đỏ thì ghi “Bộ dấu đỏ” để dễ phân biệt (Mẫu số 8).
d) Hồ sơ, tài liệu đặc xá chuyển về Tòa án nhân dân tối cao bao gồm:
+ Danh sách đề nghị đặc xá do Tòa án lập sau khi có kết quả thẩm định của Tổ Thẩm định liên ngành (Mẫu số 04);
+ Văn bản của Viện kiểm sát cùng cấp về các trường hợp đề nghị đặc xá và các trường hợp không đủ điều kiện đặc xá cho người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù;
- Đối với những trường hợp mà có kết quả thẩm định không đủ điều kiện đề nghị đặc xá của Tổ thẩm định liên ngành thì Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự cấp quân khu cũng phải lập thành 12 bộ hồ sơ, trong đó có 03 bộ dấu đỏ, 09 bộ photo kèm theo danh sách (Mẫu số 05), biên bản thẩm định gửi về Tòa án nhân dân tối cao. Cách lập hồ sơ, danh sách tương tự như cách lập hồ sơ, danh sách của những trường hợp được đề nghị đặc xá như trên.
a) Tòa án nhân dân tối cao ban hành các biểu mẫu về đặc xá cho người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù năm 2021 kèm theo Hướng dẫn này (từ Mẫu số 01 đến Mẫu số 08).
c) Cán bộ, công chức Tòa án; cán bộ, chiến sỹ, chuyên viên, nhân viên của các Bộ, Ban, ngành tham gia công tác đặc xá phải chấp hành nghiêm chỉnh việc quản lý, sử dụng tài liệu, danh sách, hồ sơ đề nghị đặc xá theo chế độ “MẬT”. Những người vi phạm phải xử lý theo pháp luật.
a) Trách nhiệm của Tòa án quân sự Trung ương và các Tòa án nhân dân cấp cao
Đồng thời, chỉ đạo, hướng dẫn Tòa án quân sự các cấp căn cứ vào tình hình thực tế ở địa phương, đơn vị mình thực hiện tốt công tác phòng chống dịch Covid-19 theo đúng quy định của pháp luật và của quân đội, đảm bảo tuyệt đối an toàn cho cán bộ, sỹ quan, chiến sỹ khi thực hiện công tác đặc xá.
b) Trách nhiệm của Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự cấp quân khu
Đồng thời, căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương mình tổ chức, thực hiện tốt các giải pháp phòng chống dịch Covid-19 theo quy định của pháp luật, đảm bảo an toàn cho cán bộ, công chức khi thực hiện nhiệm vụ và người dân khi đến liên hệ công tác.
- Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự cấp quân khu phải chịu trách nhiệm trước Chánh án Tòa án nhân dân tối cao và Hội đồng tư vấn đặc xá về toàn bộ các công việc liên quan đến công tác đặc xá của địa phương mình. Có trách nhiệm chuẩn bị đầy đủ các hồ sơ, tài liệu liên quan đến công tác đặc xá để kịp thời cung cấp cho Tòa án nhân dân tối cao và Hội đồng tư vấn đặc xá khi có yêu cầu.
- Sau khi Tòa án nhân dân tối cao thông báo danh sách người đang được tạm đình chỉ đã được đặc xá thì Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự cấp quân khu tổ chức triển khai công bố Quyết định đặc xá của Chủ tịch nước tại địa phương mình theo đúng thời gian và thủ tục quy định, đảm bảo ý nghĩa của công tác đặc xá.
- Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự cấp quân khu lập danh sách người bị kết án đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù được đề nghị đặc xá và danh sách người bị kết án đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù không đủ điều kiện đặc xá (theo kết quả thẩm định của Tổ Thẩm định liên ngành) bằng phông chữ Time New Roman, cỡ chữ 14, lập thành thư mục theo dõi riêng và gửi file mềm về Tòa án nhân dân tối cao, qua địa chỉ hòm thư điện tử (Email): tatc.gdkt1@toaan.gov.vn ngay sau khi Tòa án gửi danh sách, hồ sơ đề nghị đặc xá và danh sách, hồ sơ không đủ điều kiện đặc xá về Tòa án nhân dân tối cao.
- Là đơn vị đầu mối của Tòa án nhân dân tối cao thực hiện công tác tham mưu, giúp việc đồng chí Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao kiêm Ủy viên Hội đồng tư vấn đặc xá về công tác đặc xá; phối hợp với các đơn vị của Tòa án nhân dân tối cao thực hiện tốt công tác phòng chống dịch Covid-19, đảm bảo an toàn cho cán bộ, công chức và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến liên hệ công tác, làm việc.
- Tham mưu, giúp lãnh đạo Tòa án nhân dân tối cao tiến hành tổng kết công tác đặc xá năm 2021.
b) Vụ giám đốc kiểm tra I nhận trực tiếp tài liệu, danh sách, hồ sơ đề nghị đặc xá của các Tòa án chuyển đến trong thời gian từ ngày 05/8/2021 đến ngày 10/8/2021, kể cả ngày thứ 7, Chủ Nhật.
a) Công tác đặc xá phải được tổng kết rút kinh nghiệm và khen thưởng kịp thời cho những tập thể, cá nhân có nhiều thành tích theo quy định hiện hành về khen thưởng.
Điều 7 Luật Đặc xá. Cơ quan, đơn vị để xảy ra sai sót, tiêu cực, gây phiền hà trong công tác đặc xá thì người đứng đầu cơ quan, đơn vị đó chịu trách nhiệm trước Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Hội đồng tư vấn đặc xá và pháp luật.
Quyết định số 1161/2021/QĐ-CTN ngày 30 tháng 6 năm 2021 của Chủ tịch nước về đặc xá năm 2021; Hướng dẫn số 63/HD-HĐTVĐX ngày 07/7/2021 của Hội đồng tư vấn đặc xá và Hướng dẫn này trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án nhân dân tối cao và gửi vào hòm thư điện tử của các Tòa án để triển khai thực hiện.
- Chủ tịch nước; | KT. CHÁNH ÁN |
File gốc của Hướng dẫn 248/TANDTC-V1 thực hiện Quyết định 1161/2021/QĐ-CTN về đặc xá năm 2021 đối với trường hợp người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù do Tòa án nhân dân tói cao ban hành đang được cập nhật.
Hướng dẫn 248/TANDTC-V1 thực hiện Quyết định 1161/2021/QĐ-CTN về đặc xá năm 2021 đối với trường hợp người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù do Tòa án nhân dân tói cao ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tòa án nhân dân tối cao |
Số hiệu | 248/TANDTC-V1 |
Loại văn bản | Hướng dẫn |
Người ký | Nguyễn Trí Tuệ |
Ngày ban hành | 2021-07-12 |
Ngày hiệu lực | 2021-07-12 |
Lĩnh vực | Hình sự |
Tình trạng | Còn hiệu lực |