Hướng dẫn 248/TANDTC-V1 thực hiện Quyết định 1161/2021/QĐ-CTN về đặc xá năm 2021 đối với trường hợp người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù do Tòa án nhân dân tói cao ban hành
Để thực hiện đúng và thống nhất Quyết định số 1161/2021/QĐ-CTN ngày 30 tháng 6 năm 2021 của Chủ tịch nước về đặc xá năm 2021 và Hướng dẫn số 63/HD-HĐTVĐX ngày 07/7/2021 của Hội đồng tư vấn đặc xá, về việc triển khai thực hiện Quyết định số 1161/2021/QĐ-CTN ngày 30 tháng 6 năm 2021 của Chủ tịch nước về đặc xá năm 2021, Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn về hồ sơ, trình tự, thủ tục đề nghị đặc xá đối với trường hợp người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù như sau:
...
IV. HỒ SƠ, TRÌNH TỰ VÀ THỦ TỤC XÉT ĐẶC XÁ
1. Hồ sơ đề nghị đặc xá
Hồ sơ đề nghị đặc xá của mỗi trường hợp đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù được lập theo đúng quy định tại Mục III Hướng dẫn số 63/HD-HĐTVĐX ngày 07/7/2021 của Hội đồng tư vấn đặc xá, gồm các tài liệu được sắp xếp theo thứ tự từ trên xuống dưới như sau:
a) Phiếu đề nghị xét đặc xá cho người bị kết án đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù (Mẫu số 01).
Phiếu này do Tòa án có thẩm quyền đề nghị đặc xá lập theo đúng các thông tin có trong bản án, tài liệu, hồ sơ của người bị kết án.
b) Đơn xin đặc xá của người bị kết án đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù (Mẫu số 02).
Người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù xin đặc xá phải trực tiếp ký hoặc điểm chỉ vào đơn. Phần lý lịch và các thông tin khác phải viết đúng theo bản án đã tuyên (nếu nơi về cư trú mà địa danh hành chính đã thay đổi thì ghi theo địa danh hành chính mới). Trong Đơn xin đặc xá phải có nhận xét của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc đơn vị quân đội nơi quản lý người bị kết án về việc chấp hành chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước tại địa phương trong thời gian được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù.
c) Bản cam kết của người xin đặc xá (Mẫu số 03).
Trong Bản cam kết của người xin đặc xá, người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù xin đặc xá phải có cam kết nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật của Nhà nước, quy định của chính quyền địa phương và tiếp tục thực hiện các hình phạt bổ sung, nghĩa vụ khác của bản án (nếu có) sau khi được đặc xá và có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc đơn vị quân đội nơi quản lý người bị kết án.
d) Bản sao Quyết định thi hành án của người bị kết án.
đ) Bản sao bản án đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù.
e) Bản sao quyết định (hoặc các quyết định) tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù đối với người bị kết án đang còn hiệu lực tính đến ngày 31/8/2021.
g) Các tài liệu, giấy tờ chứng minh đã chấp hành xong hình phạt bổ sung là phạt tiền, bồi thường thiệt hại, tiền truy thu sung quỹ Nhà nước, án phí là một trong các giấy tờ được quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 4. điểm g khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều 5 Nghị định số 52/2019/NĐ-CP ngày 14/6/2019 của Chính phủ, quy định chi tiết một số điều của Luật Đặc xá. khoản 3 Mục II Hướng dẫn số 63/HD-HĐTVĐX ngày 07/7/2021 của Hội đồng tư vấn đặc xá.
h) Tài liệu chứng minh người được đề nghị đặc xá có tiền án, nhưng đã được xóa án tích phải có một trong các giấy tờ quy định tại gạch đầu dòng (-) thứ nhất tại điểm a khoản 1 Mục IV Hướng dẫn số 63/HD-HĐTVĐX ngày 07/7/2021 của Hội đồng tư vấn đặc xá.
i) Đối với trường hợp người bị kết án lập công lớn trong thời gian được hoãn, tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù thì phải có đầy đủ các giấy tờ quy định tại khoản 4 Điều 4. điểm a khoản 3 Điều 5 Nghị định số 52/2019/NĐ-CP ngày 14/6/2019 của Chính phủ, quy định chi tiết một số điều của Luật Đặc xá.
k) Các tài liệu chứng minh người bị kết án đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù thuộc một trong các đối tượng quy định khoản 2, khoản 3 Mục II Hướng dẫn này được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 5 Nghị định số 52/2019/NĐ-CP ngày 14/6/2019 của Chính phủ, quy định chi tiết một số điều của Luật Đặc xá và hướng dẫn tại khoản 4 Mục II. khoản 1 Mục IV Hướng dẫn số 63/HD-HĐTVĐX ngày 07/7/2021 của Hội đồng tư vấn đặc xá.
2. Trình tự, thủ tục lập hồ sơ, danh sách người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù đủ điều kiện được đề nghị đặc xá
Trình tự, thủ tục lập hồ sơ, danh sách người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù đủ điều kiện được đề nghị đặc xá thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 15 Luật Đặc xá, trong đó:
a) Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự cấp quân khu đã ra quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù có trách nhiệm thông báo Quyết định về đặc xá năm 2021 cho người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, lập danh sách, hồ sơ của người đủ điều kiện được đề nghị đặc xá gửi Tổ thẩm định liên ngành. Trường hợp người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù cư trú ở địa phương ngoài phạm vi địa giới hành chính của Tòa án đã ra quyết định tạm đình chỉ thì Tòa án đã ra quyết định tạm đình chỉ thông báo cho Tòa án nhân dân cấp huyện, Tòa án quân sự khu vực nơi người đang được tạm đình chỉ cư trú lập danh sách, hồ sơ của người được đề nghị đặc xá, chuyển đến Tòa án đã ra quyết định tạm đình chỉ để tổng hợp, gửi Tổ thẩm định liên ngành.
Ví dụ 1: Trần Văn B được Tòa án nhân dân tỉnh H ra quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù và giao cho Ủy ban nhân dân xã Đ, huyện C, tỉnh H (nơi Trần Văn B cư trú) quản lý. Nếu Trần Văn B đủ điều kiện được đề nghị đặc xá năm 2021 thì Tòa án nhân dân tỉnh H có trách nhiệm lập hồ sơ, danh sách gửi Tổ Thẩm định liên ngành.
Ví dụ 2: Nguyễn Văn A được Tòa án nhân dân tỉnh T ra quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù và giao cho Ủy ban nhân dân phường Đ, quận B, thành phố H (nơi Nguyễn Văn A cư trú) quản lý. Sau khi nhận được thông báo, nếu Nguyễn Văn A đủ điều kiện được đề nghị đặc xá năm 2021 thì Tòa án nhân dân quận B, thành phố H có trách nhiệm hướng dẫn, lập hồ sơ, danh sách đề nghị đặc xá cho Nguyễn Văn A rồi chuyển đến Tòa án nhân dân tỉnh T để tổng hợp, gửi Tổ Thẩm định liên ngành.
b) Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự cấp quân khu có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát cùng cấp về kết quả lập, tổng hợp danh sách, hồ sơ của người được đề nghị đặc xá để kiểm sát. Sau khi nhận được kết quả kiểm sát bằng văn bản của Viện kiểm sát cùng cấp, Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án quân sự cấp quân khu tổng hợp danh sách, hồ sơ đề nghị đặc xá gửi Tổ Thẩm định liên ngành.
c) Phương pháp lập danh sách, hồ sơ đề nghị đặc xá:
Sau khi có ý kiến của Tổ Thẩm định liên ngành, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự cấp quân khu tổng hợp, lập danh sách, hồ sơ các trường hợp đề nghị đặc xá và danh sách, hồ sơ các trường hợp không đủ điều kiện đặc xá cho người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù sắp xếp theo vần thứ tự a, b, c, d,...rồi đóng gộp mỗi loại (gồm loại được đề nghị đặc xá và loại không đủ điều kiện đặc xá) thành từng bộ riêng biệt theo thứ tự trong danh sách, ngoài bìa của bộ hồ sơ có các thông tin về Tòa án lập hồ sơ, trường hợp được đề nghị đặc xá hoặc đề nghị không đặc xá để thuận tiện cho các cơ quan thành viên Hội đồng tư vấn đặc xá thẩm định. Mỗi loại hồ sơ (đề nghị đặc xá hoặc không đề nghị đặc xá) được làm thành 12 bộ, trong đó có 03 bộ dấu đỏ.
Ví dụ:
Tòa án nhân dân tỉnh H có 08 trường hợp đề nghị đặc xá cho người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, trong đó Tổ Thẩm định liên ngành đề nghị đặc xá cho 05 trường hợp và đề nghị không đặc xá cho 03 trường hợp, thì sẽ làm như sau:
- Đóng gộp 05 trường hợp được đề nghị đặc xá theo thứ tự vần a, b, c...từ 1 đến 5 và tổng cộng có 12 bộ hồ sơ của 05 trường hợp này. trong 12 bộ hồ sơ này có 03 bộ hồ sơ có dấu đỏ. Bìa ngoài ghi: Tòa án nhân dân tỉnh H. Hồ sơ đề nghị đặc xá năm 2021. Tạm đình chỉ. tổng số 05 trường hợp. Ngoài bìa của bộ có dấu đỏ thì ghi “Bộ dấu đỏ” để dễ phân biệt (Mẫu số 7).
- Đóng gộp 03 trường hợp không đủ điều kiện đề nghị đặc xá theo thứ tự vần a, b, c...từ 1 đến 3 và tổng cộng có 12 bộ hồ sơ của 03 trường hợp này. trong 12 bộ hồ sơ này có 03 bộ hồ sơ có dấu đỏ. Bìa ngoài ghi: Tòa án nhân dân tỉnh H. Hồ sơ đề nghị không đặc xá năm 2021. Tạm đình chỉ. tổng số 03 trường hợp. Ngoài bìa của bộ có dấu đỏ thì ghi “Bộ dấu đỏ” để dễ phân biệt (Mẫu số 8).
d) Hồ sơ, tài liệu đặc xá chuyển về Tòa án nhân dân tối cao bao gồm:
- Hồ sơ đề nghị đặc xá cho người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù được lập thành 12 bộ (03 bộ dấu đỏ, 09 bộ photo). Mỗi bộ gồm:
+ Danh sách đề nghị đặc xá do Tòa án lập sau khi có kết quả thẩm định của Tổ Thẩm định liên ngành (Mẫu số 04).
+ Biên bản thẩm định danh sách, hồ sơ đề nghị đặc xá của Tổ thẩm định liên ngành.
+ Văn bản của Viện kiểm sát cùng cấp về các trường hợp đề nghị đặc xá và các trường hợp không đủ điều kiện đặc xá cho người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù.
+ Các tài liệu về đặc xá của người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù theo quy định tại khoản 1 Mục IV Hướng dẫn này được đóng như hướng dẫn tại điểm c khoản này.
- Đối với những trường hợp mà có kết quả thẩm định không đủ điều kiện đề nghị đặc xá của Tổ thẩm định liên ngành thì Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự cấp quân khu cũng phải lập thành 12 bộ hồ sơ, trong đó có 03 bộ dấu đỏ, 09 bộ photo kèm theo danh sách (Mẫu số 05), biên bản thẩm định gửi về Tòa án nhân dân tối cao. Cách lập hồ sơ, danh sách tương tự như cách lập hồ sơ, danh sách của những trường hợp được đề nghị đặc xá như trên.
3. Quản lý tài liệu, danh sách, hồ sơ đặc xá
a) Tòa án nhân dân tối cao ban hành các biểu mẫu về đặc xá cho người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù năm 2021 kèm theo Hướng dẫn này (từ Mẫu số 01 đến Mẫu số 08).
b) Tài liệu, hồ sơ, danh sách, số liệu liên quan đến công tác đặc xá cho người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù năm 2021 được quản lý, sử dụng theo chế độ “MẬT” đến khi Tòa án nhân dân, Tòa án quân sự các cấp tổ chức công bố Quyết định đặc xá năm 2021 của Chủ tịch nước.
c) Cán bộ, công chức Tòa án. cán bộ, chiến sỹ, chuyên viên, nhân viên của các Bộ, Ban, ngành tham gia công tác đặc xá phải chấp hành nghiêm chỉnh việc quản lý, sử dụng tài liệu, danh sách, hồ sơ đề nghị đặc xá theo chế độ “MẬT”. Những người vi phạm phải xử lý theo pháp luật.
d) Hồ sơ đề nghị đặc xá của người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù phải đầy đủ tài liệu, nội dung ghi trong hồ sơ phải thống nhất, rõ ràng và đúng thủ tục quy định về đặc xá. Nếu để sai lệch các dữ liệu ghi trong hồ sơ đề nghị đặc xá so với hồ sơ gốc hoặc do lỗi kỹ thuật, sau khi thẩm định để lại không đề nghị đặc xá cho người bị kết án có đủ điều kiện hoặc do làm sai lệch hồ sơ và đề nghị đặc xá cho người không có đủ điều kiện, thì Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự cấp quân khu lập danh sách, hồ sơ đề nghị đặc xá phải chịu trách nhiệm.