THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 36/2010/QĐ-TTg | Hà Nội, ngày 15 tháng 04 năm 2010 |
BAN HÀNH “QUY CHẾ PHỐI HỢP KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA”
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Nghị định số 28/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07 tháng 6 năm 2010.
Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW.
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KGVX (5b)
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Nguyễn Thiện Nhân
PHỐI HỢP KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 36/2010/QĐ-TTg ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ)
Quy chế này quy định về hình thức, nội dung phối hợp giữa các cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa (sau đây viết tắt là cơ quan kiểm tra) với nhau và với các cơ quan thanh tra chuyên ngành, công an, hải quan, quản lý thị trường trong việc kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
1. Thực hiện trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn đã được pháp luật quy định cho mỗi cơ quan.
a) Bộ quản lý ngành, lĩnh vực chỉ định cơ quan kiểm tra thuộc Bộ và thông báo cho Bộ Khoa học và Công nghệ biết để phối hợp;
3. Bảo đảm không chồng chéo trong hoạt động kiểm tra và không gây phiền hà cho cơ sở sản xuất, kinh doanh. Trường hợp có sự trùng lặp kế hoạch kiểm tra thì thực hiện như sau:
b) Kế hoạch kiểm tra của cơ quan cùng cấp trùng nhau về địa bàn, cơ sở thì các bên trao đổi thống nhất thành lập đoàn liên ngành theo quy định tại Điều 9 của Quy chế này.
5. Cơ quan chủ trì phải thông báo bằng văn bản kết quả phối hợp kiểm tra cho cơ quan tham gia phối hợp.
Điều 3. Hình thức phối hợp kiểm tra
a) Kết quả thực hiện các đề án, chương trình và kế hoạch kiểm tra của mỗi bên;
c) Kết quả xử lý đối với trường hợp sản phẩm, hàng hóa không đạt chất lượng, hàng giả.
3. Cử cán bộ tham gia hoạt động kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
5. Tổ chức kiểm tra liên ngành trong các trường hợp sau đây:
b) Theo chỉ đạo của cơ quan cấp trên;
khoản 1, khoản 2 Điều 27 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa và Điều 5, Điều 12 Nghị định 132.
1. Trường hợp phải tổ chức kiểm tra liên ngành thì văn bản hướng dẫn của cơ quan chủ trì kiểm tra thuộc Bộ quản lý ngành, lĩnh vực phải được gửi cho các cơ quan có liên quan để phối hợp, chỉ đạo cơ quan thuộc hệ thống của mình trong việc phối hợp kiểm tra.
2. Kết thúc đợt kiểm tra, định kỳ 6 tháng, hằng năm cơ quan kiểm tra có trách nhiệm tổng hợp tình hình kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa thuộc lĩnh vực quản lý được phân công để báo cáo Bộ chủ quản và Bộ Khoa học và Công nghệ để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
1. Cơ quan kiểm tra Trung ương có trách nhiệm hướng dẫn, chỉ đạo chuyên môn, nghiệp vụ để cơ quan kiểm tra địa phương thực hiện trực tiếp việc kiểm tra. Văn bản hướng dẫn của các cơ quan kiểm tra Trung ương gửi cơ quan kiểm tra thuộc ngành, lĩnh vực tương ứng tại địa phương và gửi Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để chỉ đạo các cơ quan liên quan thực hiện công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa tại địa phương.
3. Cơ quan kiểm tra địa phương có trách nhiệm cử cán bộ tham gia đoàn kiểm tra, cung cấp thông tin, tạo điều kiện cần thiết và thực hiện kiến nghị của đoàn kiểm tra Trung ương.
Điều 7. Phối hợp giữa các cơ quan ở địa phương trong việc kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa
a) Xác định đối tượng sản phẩm, hàng hóa thuộc lĩnh vực được phân công để đưa vào kế hoạch kiểm tra hoặc kế hoạch phối hợp kiểm tra với các cơ quan khác có liên quan;
c) Báo cáo kết quả kiểm tra theo quy định.
3. Khi có đề nghị của cơ quan chủ trì kiểm tra, cơ quan phối hợp kiểm tra hoặc tham gia xử lý phải có trách nhiệm cử cán bộ để tham gia kiểm tra, xử lý.
1. Cơ quan chủ trì xây dựng đề án, chương trình và kế hoạch kiểm tra liên ngành về chất lượng sản phẩm, hàng hóa phải lấy ý kiến của cơ quan có liên quan. Cơ quan được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn yêu cầu.
Điều 9. Phối hợp tổ chức kiểm tra liên ngành về chất lượng sản phẩm, hàng hóa
Việc phân công phụ trách đoàn kiểm tra dựa trên cơ sở sản phẩm, hàng hóa chủ yếu phải kiểm tra thuộc lĩnh vực nào thì cơ quan kiểm tra thuộc lĩnh vực đó phụ trách đoàn kiểm tra.
3. Thành viên trong đoàn kiểm tra có trách nhiệm thực hiện kiểm tra theo sự phân công của Trưởng đoàn và chịu trách nhiệm nước Trưởng đoàn về kết quả kiểm tra, xử lý.
1. Khi phát hiện hàng hóa lưu thông trên thị trường không bảo đảm các quy định về chất lượng, cơ quan kiểm tra xử lý theo thẩm quyền, đồng thời thông báo cho cơ quan kiểm tra liên quan để xem xét việc kiểm tra trong sản xuất. Trường hợp hàng hóa đó được sản xuất tại địa phương khác hoặc thuộc thẩm quyền của cơ quan quản lý ngành, lĩnh vực khác thì thông báo bằng văn bản cho cơ quan kiểm tra tương ứng tại địa phương nơi sản xuất hàng hóa đó.
khoản 2 Điều 5 Nghị định 132, cơ quan kiểm tra tiến hành kiểm tra chất lượng sản phẩm trong sản xuất theo sự phân công. Nội dung, trình tự, thủ tục kiểm tra, xử lý sản phẩm không bảo đảm chất lượng thực hiện theo quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
3. Cơ quan quản lý thị trường có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan kiểm tra thuộc Bộ quản lý ngành, lĩnh vực, địa phương trong quá trình kiểm tra chất lượng sản phẩm tại cơ sở sản xuất. Trường hợp phát hiện sản phẩm, hàng hóa vi phạm pháp luật, hàng giả, cơ quan kiểm tra thông báo và gửi hồ sơ cho cơ quan quản lý thị trường, cơ quan công an hoặc cơ quan khác có thẩm quyền xử lý.
Điều 11. Phối hợp kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu
Cơ quan kiểm tra thông báo kết quả kiểm tra (hàng hóa nhập khẩu đáp ứng hoặc không đáp ứng yêu cầu chất lượng) cho cơ quan hải quan, cơ quan có liên quan, doanh nghiệp để xử lý tiếp theo.
a) Đối với hàng hóa bị buộc phải tái xuất hoặc tiêu hủy thì cơ quan kiểm tra có trách nhiệm phối hợp với cơ quan có thẩm quyền quyết định tái xuất hoặc tiêu hủy giám sát việc thực hiện quyết định đó;
3. Trường hợp hàng hóa nhập khẩu chưa có kết quả chứng nhận, giám định chất lượng thì việc thông quan hàng hóa nhập khẩu theo phương thức đăng ký trước, kiểm tra sau.
4. Khi phát hiện hàng hóa nhập khẩu lưu thông trên thị trường không bảo đảm chất lượng, cơ quan kiểm tra xử lý theo thẩm quyền và có trách nhiệm thông báo cho cơ quan kiểm tra tương ứng tại địa phương nơi nhập khẩu tăng cường kiểm tra tại cửa khẩu hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định tạm dừng hoặc dừng việc nhập khẩu loại hàng hóa đó.
Điều 12. Phối hợp kiểm tra chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường
Trong trường hợp người bán hàng không thực hiện các quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa, không hợp tác trong công tác kiểm tra hoặc có hành vi kinh doanh hàng giả thì cơ quan kiểm tra đề nghị cơ quan Công an, cơ quan Quản lý thị trường hoặc cơ quan khác có thẩm quyền xử lý theo quy định.
3. Cơ quan kiểm tra phải chịu trách nhiệm về nội dung thông báo và hồ sơ gửi cho các cơ quan quy định tại khoản 1 và khoản 2 của Điều này.
Hằng năm, Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực, địa phương tổng kết, đánh giá hoạt động phối hợp kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa và tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Quy chế này.
File gốc của Quyết định 36/2010/QĐ-TTg ban hành Quy chế phối hợp kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa do Thủ tướng Chính phủ ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 36/2010/QĐ-TTg ban hành Quy chế phối hợp kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Thủ tướng Chính phủ |
Số hiệu | 36/2010/QĐ-TTg |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Nguyễn Thiện Nhân |
Ngày ban hành | 2010-04-15 |
Ngày hiệu lực | 2010-06-07 |
Lĩnh vực | Thương mại |
Tình trạng | Còn hiệu lực |