THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1685/QĐ-TTg | Hà Nội, ngày 08 tháng 10 năm 2021 |
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ HỘI NHÀ VĂN VIỆT NAM
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1808/QĐ-BNV ngày 30 tháng 11 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
- Ban Bí thư Trung ương Đảng; | KT. THỦ TƯỚNG |
HỘI NHÀ VĂN VIỆT NAM
(Kèm theo Quyết định số: 1685/QĐ-TTg ngày 08 tháng 10 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ)
1. Tên tiếng Việt: Hội Nhà văn Việt Nam.
3. Tên viết tắt là: VWA.
Điều 3. Địa vị pháp lý, trụ sở
2. Trụ sở của Hội: Số 9 Nguyễn Đình Chiểu, phường Nguyễn Du, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội.
1. Hoạt động trong phạm vi cả nước, trong lĩnh vực văn học theo quy định của pháp luật
3. Hội là thành viên của Liên hiệp các Hội Văn học nghệ thuật Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. Hội có quan hệ hoạt động về chuyên môn với các Hội văn học nghệ thuật chuyên ngành, các Hội văn học nghệ thuật địa phương và các cơ quan, đoàn thể ở Trung ương và địa phương. Hội có quan hệ với các Hội Nhà văn, các tổ chức văn học và các nhà văn nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam và thông lệ quốc tế nhằm tăng cường sự hiểu biết lẫn nhau đóng góp vào tình hữu nghị giữa các nền văn học trên thế giới.
1. Tự nguyện, tự quản.
3. Dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách, phát huy vai trò chủ động sáng tạo của hội viên.
5. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ Hội.
1. Tuyên truyền tôn chỉ, mục đích hoạt động của Hội.
3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hội theo quy định của pháp luật.
5. Tham gia ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề liên quan tới sự phát triển Hội và lĩnh vực Hội hoạt động. Được tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tổ chức các hoạt động dịch vụ khác theo quy định của pháp luật.
7. Kiến nghị với Nhà nước trong việc xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước về Văn học nghệ thuật và các giải thưởng khác cho các nhà văn theo quy định của pháp luật.
9. Khen thưởng và kỷ luật đối với tổ chức, cơ quan trực thuộc Hội, Chi hội, hội viên và cán bộ nhân viên thuộc Hội; khen thưởng tập thể, cá nhân là công dân Việt Nam đang sống ở trong nước và nước ngoài có đóng góp xuất sắc cho sự nghiệp phát triển văn học nước nhà theo quy định của Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.
11. Được nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật. Được Nhà nước hỗ trợ kinh phí đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ được Đảng, Nhà nước giao.
1. Chấp hành các quy định của pháp luật có liên quan đến tổ chức hoạt động của Hội. Tổ chức, hoạt động theo Điều lệ Hội đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Không được lợi dụng hoạt động của Hội để làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục, truyền thống của dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
3. Phổ biến, bồi dưỡng kiến thức cho hội viên; cung cấp thông tin cần thiết cho hội viên theo quy định của pháp luật; hướng dẫn hội viên tuân thủ pháp luật, chế độ, chính sách của Nhà nước và Điều lệ, quy chế của Hội.
5. Hoà giải tranh chấp, giải quyết phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật.
7. Quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí của Hội theo đúng quy định của pháp luật.
9. Tạo điều kiện tinh thần và vật chất để hỗ trợ công việc sáng tác, giúp hội viên gắn bó chặt chẽ với sinh hoạt chính trị - xã hội của đất nước, với đời sống của Nhân dân.
11. Thường xuyên phát triển hội viên.
13. Chú trọng, phát hiện và giúp đỡ các tài năng văn học trẻ và văn học các dân tộc thiểu số.
15. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.
1. Hội viên chính thức của Hội: Công dân Việt Nam là các nhà văn có đủ tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 2 Điều này, tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện gia nhập Hội, được Ban Chấp hành Hội xem xét, công nhận là hội viên chính thức của Hội.
2. Được Hội cung cấp thông tin liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội, được tham gia các hoạt động nghề nghiệp do Hội tổ chức.
4. Được dự Đại hội, ứng cử, đề cử, bầu cử các cơ quan, các chức danh lãnh đạo và Ban Kiểm tra Hội theo quy định của Hội.
6. Được khen thưởng theo quy định của Hội.
8. Được ra khỏi Hội khi xét thấy không thể tiếp tục là hội viên.
1. Đóng góp tích cực, trách nhiệm, cụ thể cho quá trình xây dựng và phát triển nền văn học Việt Nam qua các hoạt động sáng tác, nghiên cứu, phê bình và dịch thuật văn học.
3. Tham gia các hoạt động và sinh hoạt của Hội; đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để xây dựng Hội phát triển vững mạnh.
5. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của Hội.
Điều 11. Thủ tục, thẩm quyền kết nạp hội viên; thủ tục ra khỏi Hội
a) Công dân Việt Nam có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 8 của Điều lệ này muốn gia nhập Hội phải làm đơn xin gia nhập Hội, có Tiểu sử văn học (theo mẫu do Ban Chấp hành Hội quy định), Sơ yếu lý lịch (có xác nhận của cơ quan hoặc chính quyền nơi cư trú) và được 02 (hai) hội viên của Hội giới thiệu, hoàn thành thủ tục đăng ký và được Ban Chấp hành xem xét, đồng ý kết nạp vào Hội;
2. Thủ tục ra khỏi Hội
b) Ban Chấp hành Hội xem xét khai trừ hội viên ra khỏi Hội do hoạt động trái với Điều lệ và Nghị quyết của Hội hoặc không sinh hoạt Hội trong 02 (hai) năm liên tục, không đóng hội phí; mất quyền công dân, vi phạm pháp luật;
3. Hội viên bị khai trừ được khôi phục sinh hoạt Hội khi:
b) Có đơn xin trở lại sinh hoạt Hội và được Ban Chấp hành Hội xem xét và ra quyết định.
1. Đại hội.
3. Ban Thường vụ.
5. Văn phòng.
7. Chi hội thuộc Hội.
2. Đại hội bất thường được triệu tập khi ít nhất có 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành hoặc ít nhất có ½ (một phần hai) tổng số hội viên của Hội yêu cầu.
a) Kiểm tra tư cách đại biểu được bầu hoặc được chỉ định. Những hội viên vi phạm pháp luật hoặc vi phạm Điều lệ Hội thì sẽ bị xoá tư cách đại biểu;
c) Thảo luận thông qua Điều lệ (sửa đổi, bổ sung); đổi tên, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể Hội (nếu có);
đ) Quyết định số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn và bầu Ban Chấp hành, bầu Ban Kiểm tra Hội;
g) Quyết định phương hướng, nhiệm vụ, kế hoạch hoạt động 05 (năm) năm tới;
i) Thông qua nghị quyết Đại hội.
a) Đại hội có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại hội quyết định;
5. Thể thức bầu, bãi miễn đại biểu đi dự Đại hội toàn quốc
b) Đại biểu đương nhiên gồm các ủy viên Ban Chấp hành đương nhiệm;
d) Ban Chấp hành và Ban tổ chức Đại hội có quyền chỉ định một số hội viên của Hội đến dự Đại hội. Các đại biểu chỉ định không quá 5% (năm phần trăm) tổng số đại biểu chính thức dự Đại hội;
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chấp hành
b) Chuẩn bị và quyết định triệu tập Đại hội;
d) Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy của Hội. Ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Ban Kiểm tra; Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội; Quy chế quản lý, sử dụng con dấu của Hội; Quy chế khen thưởng, kỷ luật; các quy định trong nội bộ Hội phù hợp với quy định của Điều lệ Hội và quy định của pháp luật;
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp hành
b) Ban Chấp hành mỗi năm họp 02 (hai) lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Ban Thường vụ hoặc yêu cầu của trên ½ (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Chấp hành;
d) Các nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành được thông qua khi có trên ½ (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Chấp hành biểu quyết tán thành.
1. Ban Thường vụ Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành. Ban Thường vụ Hội gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các Ủy viên. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Thường vụ do Ban Chấp hành quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Thường vụ cùng với nhiệm kỳ của Đại hội.
a) Giúp Ban Chấp hành triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội; tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành; lãnh đạo mọi hoạt động của Hội giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành;
c) Quyết định thành lập các tổ chức, đơn vị trực thuộc Hội theo Nghị quyết của Ban Chấp hành; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo các tổ chức, đơn vị thuộc Hội;
a) Ban Thường vụ hoạt động theo Quy chế của Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;
c) Các cuộc họp của Ban Thường vụ là hợp lệ khi có 2/3 (hai phần ba) ủy viên Ban Thường vụ tham gia dự họp. Ban Thường vụ có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Thường vụ quyết định;
Điều 16. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội
2. Trong nhiệm kỳ, việc bãi miễn Chủ tịch Hội phải được trên ½ (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Chấp hành tán thành bằng phiếu kín. Ban Chấp hành Hội bầu Chủ tịch Hội thay thế trong số các ủy viên Ban Thường vụ.
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;
c) Chủ trì các phiên họp của Ban Chấp hành; chỉ đạo chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban Thường vụ;
đ) Khi Chủ tịch Hội vắng mặt, việc chỉ đạo, điều hành giải quyết công việc của Hội được ủy quyền bằng văn bản cho một Phó Chủ tịch Hội.
Phó Chủ tịch giúp Chủ tịch Hội chỉ đạo, điều hành công tác của Hội theo sự phân công của Chủ tịch Hội; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội và trước pháp luật về lĩnh vực công việc được Chủ tịch Hội phân công hoặc ủy quyền. Phó Chủ tịch Hội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội phù hợp với Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.
1. Ban Kiểm tra do Đại hội đại biểu toàn quốc hoặc Đại hội toàn thể bầu. Ban Kiểm tra gồm Trưởng ban, Phó trưởng ban và một số Ủy viên. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Kiểm tra Hội do Đại hội quyết định, Trưởng ban Kiểm tra phải là ủy viên Ban Chấp hành Hội.
a) Kiểm tra việc thực hiện Điều lệ Hội, nghị quyết Đại hội, nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành Hội, Ban Thường vụ Hội, các quy chế của Hội trong các hoạt động của các tổ chức, đơn vị trực thuộc Hội, hội viên;
c) Kiểm tra hoạt động kinh tế, tài chính của Hội;
đ) Ban Kiểm tra Hội báo cáo kết quả kiểm tra trong các kỳ họp Ban Chấp hành Hội. Khi cần thiết có thể thông báo đến từng hội viên.
2. Các nhân viên của Văn phòng Hội được tuyển dụng và làm việc theo chế độ hợp đồng theo quy định của Bộ luật Lao động.
2. Hội đồng chuyên môn gồm những nhà văn có trình độ chuyên môn tiêu biểu, công tâm, có khả năng thẩm định, tư vấn cho lãnh đạo Hội những vấn đề về giá trị tác phẩm và những vấn đề lớn thuộc công tác chuyên môn.
4. Chủ tịch Hội đồng bộ môn do Ban Chấp hành Hội quyết định bổ nhiệm trong số các thành viên Hội đồng.
6. Việc miễn nhiệm hoặc bổ sung ủy viên Hội đồng chuyên môn phải được sự nhất trí của trên ½ (một phần hai) số ủy viên Ban Chấp hành Hội bằng phiếu kín.
1. Chi hội là tổ chức cơ sở thuộc Hội không có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản riêng, do Ban Chấp hành Hội quyết định thành lập và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Hội và cấp ủy địa phương. Mỗi tỉnh, thành phố, cơ quan có từ 03 (ba) hội viên trở lên có thể thành lập Chi hội. Chi hội có nhiệm vụ như sau:
b) Tham gia giới thiệu hội viên mới; giới thiệu nhân sự thuộc các lĩnh vực: đi thực tế, dự trại sáng tác, đối ngoại;
d) Ban Chấp hành Chi hội do Đại hội Chi hội bầu. Nhiệm kỳ của Đại hội Chi hội là 05 (năm) năm. Số lượng Ban Chấp hành Chi hội do Đại hội Chi hội quyết định trên cơ sở số lượng hội viên. Trường hợp tổ chức Đại hội Chi hội giữa nhiệm kỳ phải được sự đồng ý của Ban Chấp hành Hội. Người đứng đầu Ban Chấp hành Chi hội là Chi hội trưởng.
CHIA TÁCH; SÁP NHẬP; HỢP NHẤT; ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ
Việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể Hội thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự, quy định của pháp luật về hội, nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội và các quy định pháp luật có liên quan.
1. Tài chính của Hội
- Nguồn ngân sách nhà nước hỗ trợ theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước (bao gồm cả nguồn ngân sách nhà nước cấp để thực hiện các nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao);
- Thu từ các hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật;
- Các khoản thu hợp pháp khác.
- Chi hoạt động thực hiện nhiệm vụ của Hội;
- Chi thực hiện chế độ, chính sách đối với những người làm việc tại Hội theo quy định của Ban Chấp hành Hội phù hợp với quy định của pháp luật;
2. Tài sản của Hội: Tài sản của Hội được hình thành từ nguồn kinh phí của Hội; do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hiến, tặng theo quy định của pháp luật. Đối với trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp của Hội được Nhà nước giao hoặc được hình thành từ nguồn ngân sách nhà nước là tài sản công.
1. Tài chính, tài sản của Hội được sử dụng cho các hoạt động của Hội.
3. Tài chính, tài sản của Hội khi chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và giải thể được giải quyết theo quy định của pháp luật.
1. Tổ chức, đơn vị, hội viên thuộc Hội, có thành tích xuất sắc được Hội khen thưởng hoặc được Hội đề nghị các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể thẩm quyền, quy trình xem xét kỷ luật trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
1. Chỉ có Đại hội Đại biểu toàn quốc Hội Nhà văn Việt Nam mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ này.
2. Căn cứ quy định của pháp luật về hội và Điều lệ Hội, Ban Chấp hành Hội Nhà văn Việt Nam có trách nhiệm hướng dẫn cụ thể và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.
File gốc của Quyết định 1685/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Điều lệ Hội Nhà văn Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 1685/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Điều lệ Hội Nhà văn Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Thủ tướng Chính phủ |
Số hiệu | 1685/QĐ-TTg |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Vũ Đức Đam |
Ngày ban hành | 2021-10-08 |
Ngày hiệu lực | 2021-10-08 |
Lĩnh vực | Văn hóa |
Tình trạng | Còn hiệu lực |