BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1625/QĐ-BTC | Hà Nội, ngày 28 tháng 06 năm 2012 |
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Thông tư số 122/2010/TT-BTC ngày 12/8/2010 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 104/2008/TT-BTC ngày 13/11/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá và Nghị định số 75/2008/NĐ-CP ngày 09/6/2008 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15/8/2012.
Nơi nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG |
ĐĂNG KÝ GIÁ, KÊ KHAI GIÁ TẠI CỤC QUẢN LÝ GIÁ THUỘC BỘ TÀI CHÍNH VÀ TẠI SỞ TÀI CHÍNH TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1625/QĐ-BTC ngày 28/6/2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
1. Quy trình này quy định nội dung, trình tự thủ tục tiến hành các công việc về đăng ký giá, kê khai giá tại Cục Quản lý giá thuộc Bộ Tài chính và tại Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi tắt là Sở Tài chính các tỉnh), bao gồm: xác định danh mục hàng hóa, dịch vụ thuộc diện phải đăng ký giá, kê khai giá và loại giá đăng ký giá, kê khai giá; lập danh sách và thông báo danh sách tổ chức, cá nhân thực hiện đăng ký giá, kê khai giá; tiếp nhận và xử lý Biểu mẫu đăng ký giá, kê khai giá; phối hợp công khai thông tin đăng ký giá, kê khai giá.
II. XÁC ĐỊNH DANH MỤC HÀNG HOÁ, DỊCH VỤ VÀ LOẠI GIÁ ĐĂNG KÝ GIÁ, KÊ KHAI GIÁ
a) Nghị định số 75/2008/NĐ-CP ngày 9/6/2008 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá;
c) Quyết định số 116/2009/QĐ-TTg ngày 29/9/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc bổ sung danh mục hàng hoá, dịch vụ thực hiện bình ổn giá;
2. Loại giá phải đăng ký giá, kê khai giá thực hiện theo quy định tại Thông tư số 122/2010/TT-BTC; Cục Quản lý giá/Sở Tài chính phải xác định rõ cho mỗi mặt hàng phải đăng ký giá/kê khai giá với loại giá cụ thể (theo mẫu danh sách tổ chức, cá nhân thực hiện đăng ký giá, kê khai giá kèm theo thông báo quy định tại khoản 3 Mục IV Quy trình này).
Cục Quản lý giá/Sở Tài chính các tỉnh tiến hành lập danh sách tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực hiện đăng ký giá, kê khai giá đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục phải đăng ký giá, kê khai giá để trình cấp có thẩm quyền quyết định (trừ những hàng hoá, dịch vụ đã có hướng dẫn riêng về đăng ký giá, kê khai giá của liên Bộ Tài chính và Bộ quản lý chuyên ngành, hoặc hướng dẫn của Bộ quản lý chuyên ngành theo thẩm quyền) và thực hiện theo trình tự sau:
a) Cục Quản lý giá lựa chọn tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh cụ thể để đưa vào danh sách thực hiện đăng ký giá, kê khai giá tại Cục Quản lý giá:
- Tổ chức, cá nhân là doanh nghiệp độc quyền; doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường theo quy định của Luật cạnh tranh.
- Tập đoàn kinh tế, Tổng Công ty, Tổng Công ty cổ phần, Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn, tổ chức và cá nhân không có tên trong danh sách Thông báo của Bộ Tài chính, không có tên trong văn bản hướng dẫn của liên Bộ Tài chính và Bộ quản lý chuyên ngành, hoặc hướng dẫn của Bộ quản lý chuyên ngành theo thẩm quyền.
- Tổ chức, cá nhân kinh doanh đã thực hiện đăng ký giá, kê khai giá tại một Sở Tài chính theo quy định và đăng ký giá cho các chi nhánh, đại lý ở các tỉnh khác thì chi nhánh, đại lý không phải thực hiện đăng ký giá, kê khai giá tại Sở Tài chính tỉnh mà tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động sản xuất, kinh doanh, nhưng trong quyết định hoặc thông báo điều chỉnh mức giá mới, tổ chức, cá nhân đó phải ghi rõ căn cứ để ban hành quyết định hoặc thông báo là có căn cứ vào mức giá đã đăng ký tại văn bản đăng ký giá với Sở Tài chính nơi thực hiện đăng ký giá (số văn bản; ngày, tháng ban hành văn bản).
Đối với Sở Tài chính dự kiến danh sách tổ chức, cá nhân đăng ký giá, kê khai giá, phải là các tổ chức, cá nhân kinh doanh có trụ sở chính/chi nhánh hạch toán độc lập trên địa bàn tỉnh.
4. Tổng hợp các ý kiến tham gia; hoàn chỉnh danh sách tổ chức, cá nhân thực hiện đăng ký giá, kê khai giá;
6. Trường hợp Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyết định bổ sung mặt hàng bình ổn giá thì Cục Quản lý giá/Sở Tài chính kịp thời bổ sung, sửa đổi danh mục, danh sách tổ chức, cá nhân phải thực hiện đăng ký giá, kê khai giá.
1. Cục Quản lý giá chủ trì trình Bộ Tài chính ban hành Thông báo danh sách tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh thực hiện đăng ký giá, kê khai giá tại Cục Quản lý giá - Bộ Tài chính.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể ủy quyền hoặc phân cấp cho Sở Tài chính ban hành Thông báo danh sách các tổ chức, cá nhân thực hiện đăng ký giá, kê khai giá tại Sở Tài chính.
DANH SÁCH TỔ CHỨC, CÁ NHÂN THỰC HIỆN ĐĂNG KÝ GIÁ/ KÊ KHAI GIÁ TẠI CỤC QUẢN LÝ GIÁ/SỞ TÀI CHÍNH
(Kèm theo Thông báo số... ngày.../20.. của Bộ Tài chính/UBND tỉnh hoặc Sở Tài chính...)
STT | Tên tổ chức, cá nhân | Địa chỉ trụ sở chính, Số điện thoại, Emaỉl | Mặt hàng | Quy cách, tiêu chuẩn chất lượng | Đơn vị tính | Loại giá (bán buôn, bán lẻ, nhập khẩu...) | Ghi chú | ||||||||||||||||||||||||||||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | ||||||||||||||||||||||||||||||
4. Thông báo do cơ quan có thẩm quyền ban hành quy định tại khoản 1, khoản 2 mục này phải gửi đến các tổ chức, cá nhân có tên trong danh sách và đăng công khai trên trang thông tin điện tử (Website) của Bộ Tài chính (hoặc của Cục Quản lý giá), của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (hoặc của Sở Tài chính). V. TIẾP NHẬN VÀ XỬ LÝ BIỂU MẪU ĐĂNG KÝ GIÁ, KÊ KHAI GIÁ a) Cục Quản lý giá/Sở Tài chính các tỉnh thực hiện tiếp nhận Biểu mẫu theo một trong các phương thức sau: - Nhận qua đường công văn; - Nhận qua FAX (tổ chức, cá nhân thực hiện đăng ký giá, kê khai giá đồng thời gọi điện thoại tới Cục Quản lý giá/Sở Tài chính). c) Thành phần, số lượng Biểu mẫu: + Đối với đăng ký giá gồm: công văn đăng ký giá, kèm theo Bảng đăng ký mức giá bán cụ thể và Giải trình lý do điều chỉnh giá hàng hóa dịch vụ đăng ký giá. - Số lượng Biểu mẫu: đơn vị nộp 01 Biểu mẫu lưu tại cơ quan tiếp nhận. - Đối với Biểu mẫu nộp trực tiếp, cán bộ tiếp nhận thực hiện như sau: + Trường hợp chưa có đủ thành phần, số lượng Biểu mẫu như quy định tại điểm c khoản 1 mục V nêu trên, hoặc phát hiện Biểu mẫu thiếu, chưa hợp lệ thì cán bộ tiếp nhận trả lại người nộp, nêu rõ lý do trả lại và các nội dung cần bổ sung, + Khi có Biểu mẫu (qua công văn, FAX hoặc in từ thư điện tử), cán bộ tiếp nhận có trách nhiệm đóng dấu đến đã nhận Biểu mẫu, ký xác nhận vào Biểu mẫu. + Trường hợp chưa có đủ thành phần, số lượng Biểu mẫu như quy định tại điểm c khoản 1 mục V nêu trên thì trong 02 ngày làm việc (kể từ khi nhận được hồ sơ Biểu mẫu đăng ký giá của tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh) Cục Quản lý giá/Sở Tài chính có thông báo và yêu cầu tổ chức, cá nhân nộp bổ sung Biểu mẫu. Ngày tổ chức, cá nhân nộp đủ Biểu mẫu mới được tính là ngày nhận biểu mẫu và ghi theo dấu tiếp nhận công văn đến của cơ quan tiếp nhận Biểu mẫu đăng ký giá. Bộ phận chuyên môn thuộc các phòng, ban nghiệp vụ sau khi đã tiếp nhận Biểu mẫu phải thực hiện rà soát, kiểm tra Biểu mẫu đảm bảo đầy đủ theo quy định tại Thông tư 122/2010/TT-BTC, các nội dung cụ thể như sau: b) Kiểm tra nội dung Biểu mẫu về: ngày đăng ký thực hiện mức giá, bảng đăng ký mức giá bán cụ thể, các khoản mục cấu thành giá bán, phần giải trình lý do điều chỉnh giá, kiểm tra tính hợp lý của các yếu tố hình thành giá. a) Trường hợp Biểu mẫu và mức giá đăng ký kê khai đã hợp lệ, hợp lý thì phòng, ban nghiệp vụ báo cáo lãnh đạo Cục Quản lý giá/Sở Tài chính về việc đăng ký, kê khai giá của doanh nghiệp là hợp lệ. Cơ quan tiếp nhận thông báo qua điện thoại hoặc bằng các hình thức thích hợp khác tới tổ chức, cá nhân biết để kịp thời điều chỉnh giá bán. Thời gian để tổ chức, cá nhân giải trình là trong 05 ngày làm việc tính theo dấu công văn đến/hoặc dấu bưu điện/hoặc ngày gửi ghi trong thư điện tử. d) Trường hợp bản giải trình có mức giá thấp hơn hoặc cao hơn mức giá đã đăng ký giá, cơ quan tiếp nhận xét thấy giải trình đã hợp lý thì thực hiện theo quy định của điểm a khoản 3 mục V nêu trên. e) Tổ chức, cá nhân giải trình tính hợp lý của mức giá theo yêu cầu của cơ quan tiếp nhận biểu mẫu, nhưng sau 03 (ba) lần giải trình đăng ký, kê khai giá nếu chưa đáp ứng yêu cầu thì phải bán hàng hóa, dịch vụ theo mức giá trước khi tổ chức, cá nhân thực hiện đăng ký giá, kê khai giá. h) Trong thời gian kiểm tra Biểu mẫu, thời gian yêu cầu tổ chức, cá nhân giải trình và thời gian rà soát bản giải trình thì tổ chức, cá nhân được bán hàng hóa, dịch vụ theo giá đăng ký đã ghi trong Biểu mẫu đăng ký giá, kê khai giá (trừ một số loại hàng hóa, dịch vụ có quy chế, quy định áp dụng riêng khi thực hiện đăng ký giá, kê khai giá). Nếu sau khi kiểm tra giải trình: mức giá tính toán được thấp hơn mức giá đã đăng ký thì tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh phải điều chỉnh lại mức giá theo mức giá đã rà soát hợp lý. Cục Quản lý giá, Sở Tài chính phải thường xuyên cập nhật đăng tải thông tin về mức giá đăng ký, giá kê khai thuộc phạm vi tiếp nhận. a) Mẫu công khai thông tin về giá đăng ký, giá kê khai:
|