ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 547/QĐ-UBND | Thái Bình, ngày 27 tháng 03 năm 2013 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN NGÀNH DỊCH VỤ TỈNH THÁI BÌNH ĐẾN NĂM 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội; Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP; Thông tư số 01/2007/TT-BKH ngày 07/02/2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP;
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 106 TTr/ SKHĐT-TT ngày 19/3/2013; của Hội đồng thẩm định Quy hoạch tổng thể phát triển ngành dịch vụ tỉnh Thái Bình đến năm 2020 tại Báo cáo số 01/BC-HĐTĐ ngày 05/3/2013;
QUYẾT ĐỊNH:
I. CÁC QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN NGÀNH DỊCH VỤ
- Kết hợp phát triển mở rộng, đa dạng các loại hình dịch vụ, du nhập dịch vụ mới đồng thời nâng cao chất lượng, giảm giá thành dịch vụ để phục vụ yêu cầu sản xuất và đời sống; đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế; giải quyết việc làm, thu nhập ổn định cho người lao động.
- Tăng cường gắn kết chặt chẽ giữa các loại hình dịch vụ và giữa ngành dịch vụ với ngành sản xuất khác để hỗ trợ và phối hợp cùng nhau phát triển.
- Tăng cường công tác kiểm tra, áp dụng các chế tài, tiêu chuẩn hạn chế những hoạt động dịch vụ không lành mạnh, ảnh hưởng môi trường trật tự xã hội.
1. Mục tiêu tổng quát:
2. Mục tiêu cụ thể:
- Tổng số lao động trong các ngành dịch vụ của tỉnh đến năm 2015 khoảng 215.440 người, chiếm 20,01% tổng số lao động toàn tỉnh; đến năm 2020 là 254.605 người, chiếm 23,13%.
3. Những trọng điểm phát triển lĩnh vực dịch vụ của tỉnh.
Tập trung phát triển mạnh các lĩnh vực dịch vụ có tiềm năng, lợi thế hoặc đang chiếm tỷ trọng cao trong ngành dịch vụ của tỉnh (Dịch vụ thương mại và dịch vụ sửa chữa); các ngành dịch vụ có hàm lượng khoa học và công nghệ cao, mang lại giá trị gia tăng cao, đồng thời có tác dụng thúc đẩy, hỗ trợ phát triển nhanh các ngành sản xuất, các ngành dịch vụ khác, phục vụ có hiệu quả đời sống dân sinh như: Dịch vụ Công nghệ thông tin và truyền thông; Chuyên môn nghiên cứu khoa học công nghệ; Hành chính và hỗ trợ kinh doanh; Tài chính; Giáo dục và Đào tạo; Kinh doanh bất động sản; Y tế và chăm sóc sức khỏe.
Xây dựng và từng bước hoàn thiện cơ sở hạ tầng của khu vực dịch vụ, tạo tiền đề phát triển nhanh, bền vững và toàn diện khu vực dịch vụ.
3.2. Giai đoạn 2016 - 2020:
Các lĩnh vực dịch vụ tiếp tục được tập trung phát triển bao gồm: Dịch vụ công nghệ thông tin và truyền thông; dịch vụ tài chính; dịch vụ hỗ trợ kinh doanh; dịch vụ y tế chăm sóc sức khỏe; dịch vụ du lịch .v.v.
1. Dịch vụ thương mại và sửa chữa
- Kim ngạch xuất khẩu đến 2015 đạt khoảng 1.000 triệu USD, đến năm 2020 là 1.620 triệu USD. Giá trị xuất khẩu bình quân đầu người năm 2015 là 460,75 USD, đến năm 2020 đạt trên 800 USD.
- Nâng khu vực (siêu thị, Trung tâm thương mại) chiếm khoảng 20% giai đoạn 2011 - 2015 và 30% giai đoạn 2016 - 2020.
- Siêu thị, Trung tâm thương mại: Đến năm 2015 toàn tỉnh có 44 siêu thị (6 hạng I, 23 hạng II và 15 hạng III) và dự kiến đến năm 2020 có 77 siêu thị (6 hạng I, 27 hạng II và 44 siêu thị hạng III); Đến năm 2015 toàn tỉnh có 16 Trung tâm thương mại (1 hạng I, 4 hạng II, 11 hạng III). Đến năm 2020 có 21 Trung tâm thương mại (1 hạng I, 4 hạng II, 16 hạng III).
Phát triển mạnh dịch vụ thương mại và dịch vụ sửa chữa, tham gia nhanh vào mạng phân phối của khu vực và cả nước;
- Ở nông thôn: Có cơ chế hỗ trợ, đầu tư cải tạo chợ nông thôn theo quy hoạch đã được phê duyệt.
- Phát triển hoạt động xuất nhập khẩu, thị trường nước ngoài: Tập trung thế mạnh về các mặt hàng nông nghiệp, công nghiệp chế biến và hàng thủ công mỹ nghệ; khai thác triệt để các cơ hội kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hóa thông qua các doanh nghiệp xuất nhập khẩu lớn; Có cơ chế tài chính, tín dụng thông thoáng tạo điều kiện để các đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu thuộc mọi thành phần kinh tế có đủ năng lực tài chính và uy tín tham gia liên kết, tổ chức được nguồn hàng, xây dựng các đầu mối thu mua, thu gom hàng xuất khẩu.
- Đẩy mạnh phát triển và tăng cường quản lý nhà nước đối với hệ thống phân phối của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trên phạm vi toàn tỉnh; có đủ các nguồn lực để giải quyết kịp thời các biến động của thị trường, giá cả hàng hóa và dịch vụ. Có chính sách, cơ chế để tạo lập vị thế và sức mạnh điều tiết thị trường của hệ thống bán lẻ. Đẩy mạnh phát triển và tăng cường quản lý nhà nước đối với các hệ thống phân phối vừa và nhỏ trên thị trường của tỉnh, trước hết và chủ yếu là thị trường nông thôn.
- Khuyến khích các doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh đầu tư nghiên cứu, cải tiến, đổi mới công nghệ để tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng kinh doanh các lĩnh vực dịch vụ. Đầu tư phát triển công nghệ điện tử, từng bước tiếp cận với các loại hình kinh doanh, dịch vụ mới, áp dụng khoa học công nghệ trong công tác quản lý, điều hành các doanh nghiệp, cơ sở dịch vụ, có chính sách bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, xây dựng, quảng bá thương hiệu sản phẩm dịch vụ.
a. Mục tiêu:
b. Phương hướng, giải pháp chính:
Về đường bộ: Phát triển các doanh nghiệp vận tải theo hướng hiện đại, chất lượng cao với chi phí hợp lý, an toàn, hạn chế ô nhiễm môi trường và tiết kiệm năng lượng; ứng dụng công nghệ vận tải tiên tiến, đặc biệt là vận tải đa phương thức và logistics; Phát triển vận tải ở các đô thị theo hướng sử dụng vận tải công cộng là chính; duy trì và mở rộng vận tải hành khách bằng các tuyến xe buýt; tiếp tục phát triển một số tuyến xe buýt ở khu vực liên huyện; kiểm soát sự gia tăng phương tiện vận tải cá nhân; giải quyết ùn tắc giao thông và bảo đảm trật tự an toàn giao thông đô thị.
Vận tải thủy nội địa chủ yếu đảm nhận vận tải hàng rời khối lượng lớn (than, ximăng, phân bón, vật liệu xây dựng...).
- Thực hiện và bổ sung cơ chế chính sách khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải; hỗ trợ các doanh nghiệp vận tải hành khách công cộng và vận tải phục vụ vùng đặc biệt khó khăn.
a. Mục tiêu:
- Số phòng khách sạn phục vụ cho nhu cầu đón khách quốc tế: Năm 2015 là 100 phòng; 2020 là 235 phòng; số phòng khách sạn phục vụ cho nhu cầu đón khách nội địa: Năm 2015 là 1.522 phòng; 2020 là 3.678 phòng
- Phát triển du lịch đáp ứng nhu cầu nghỉ ngơi, chữa bệnh, dưỡng bệnh, giải trí, tham quan du lịch phù hợp điều kiện và tiềm năng phát triển của tỉnh.
- Phát triển dịch vụ cung cấp cơ sở lưu trú dài hạn (ký túc xá) cho học sinh, sinh viên, dịch vụ nhà ở cho người lao động, Dịch vụ cung cấp cơ sở lưu trú khác như Biệt thự du lịch, nhà nghỉ cao cấp...
- Nâng cao chất lượng hoạt động dịch vụ lưu trú và ăn uống, đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ.
4. Dịch vụ Thông tin và truyền thông
- Phát triển nhanh dịch vụ thông tin liên lạc, thông tin tuyên truyền, thông tin giải trí, thông tin điện tử, nội dung số.
- Dịch vụ bưu phẩm (chi số, thường, trong nước, quốc tế), bưu kiện: Tốc độ tăng trưởng bình quân 5 - 10%/năm; dịch vụ chuyển tiền và dịch vụ tiết kiệm bưu điện, tốc độ tăng trưởng khoảng 8 - 10/năm; dịch vụ phát hành báo chí: Giai đoạn đến năm 2015, dự báo tốc độ phát triển đạt từ 7 - 10%/năm; giai đoạn 2016 - 2020 dự báo tốc độ tăng trưởng 3 - 5%/năm; Dịch vụ chuyển phát nhanh: Phát triển mạnh, duy trì từ 20 - 30%/năm; Dịch vụ Bưu chính điện tử: Dự báo tốc độ phát triển từ 25 - 30%/năm; Dịch vụ khác (bán hàng, cung cấp sản phẩm Bưu chính .v.v.) từ 20 - 40%/năm.
b.1. Công nghệ thông tin:
- Đẩy mạnh công tác ứng dụng số hóa, cung cấp thông tin số trong các cơ quan nhà nước, các Doanh nghiệp phục vụ cho các hoạt động kinh tế, thông tin trực tuyến, Ngân hàng, Tài chính, thu hút các dự án đầu tư và cải cách các thủ tục hành chính... Phát triển mạnh các dịch vụ truyền hình Internet, truyền hình di động; Phát triển một số sản phẩm, dịch vụ có khả năng thay thế sản phẩm nhập ngoại và định hướng xuất khẩu; Tập trung đầu tư nghiên cứu sản xuất một số sản phẩm trò chơi điện tử trọng điểm; sản xuất một số phim kỹ thuật số, phim hoạt hình và các sản phẩm đa phương tiện số.
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước về Bưu chính, Viễn thông. Triển khai thực hiện quy hoạch phát triển hạ tầng Viễn thông trên địa bàn toàn tỉnh và lộ trình thực hiện để các doanh nghiệp làm căn cứ xây dựng kế hoạch đầu tư hạ tầng của đơn vị; đôn đốc các doanh nghiệp thực hiện phát triển hạ tầng đồng bộ với phát triển hạ tầng kinh tế xã hội của tỉnh. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ chuyên trách trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về Viễn thông.
b.2. Phát triển Bưu chính:
- Duy trì và nâng cao chất lượng các mạng vận chuyển, phát Bưu chính. Nâng cao chất lượng dịch vụ, rút ngắn thời gian phát bưu phẩm, bưu kiện, báo và công văn.
5. Dịch vụ Tài chính, Ngân hàng và Bảo hiểm
- Tốc độ tăng trưởng bình quân ngành Tài chính, Ngân hàng, Bảo hiểm giai đoạn 2011-2015 tăng 21%/năm và giai đoạn 2016 - 2020 tăng 23,5%/năm.
- Ngành Bảo hiểm: Tổng doanh thu ngành bảo hiểm đến năm 2015 đạt 2 - 3% GDP và đến năm 2020 đạt 3 - 4% GDP của tỉnh. Quy mô các quỹ dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm nhằm đáp ứng nghĩa vụ chi bồi thường và trả tiền bảo hiểm cho khách hàng đến năm 2015 tăng gấp 2 lần và đến năm 2020 tăng gấp 4,5 lần so với năm 2010. Tổng nguồn vốn huy động cho nền kinh tế của các doanh nghiệp bảo hiểm đến năm 2015 tăng gấp 1,7 lần so với năm 2010; đến năm 2020 tăng gấp 3,5 lần so với năm 2010, tương đương 3 - 4% GDP.
b.1. Dịch vụ Tài chính:
Phát triển đồng bộ các loại thị trường, tái cấu trúc thị trường tài chính và dịch vụ tài chính. Từng bước phát triển Doanh nghiệp chứng khoán trên địa bàn tỉnh cho phù hợp.
- Xây dựng hệ thống các tổ chức tín dụng vững mạnh, năng động đủ năng lực đáp ứng các nhu cầu về tài chính và dịch vụ ngân hàng ngày càng phát triển của kinh tế địa phương.
- Phát triển và đa dạng hóa các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng, đặc biệt là huy động vốn, cấp tín dụng, thanh toán với chất lượng cao và mạng lưới phân phối phát triển hợp lý nhằm cung ứng đầy đủ, kịp thời, thuận tiện các dịch vụ, tiện ích ngân hàng cho nền kinh tế trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Dự kiến đến năm 2015 lắp đặt 188 máy ATM, 110 máy POS.
- Tăng cường củng cố và phát triển các doanh nghiệp bảo hiểm trên địa bàn tỉnh; thực hiện các hoạt động cạnh tranh lành mạnh của các doanh nghiệp bảo hiểm.
- Thực hiện chế độ bảo hiểm bắt buộc mới phục vụ mục tiêu an sinh xã hội; chính sách hỗ trợ người có thu nhập thấp tham gia bảo hiểm; hỗ trợ phát triển các nhóm sản phẩm vì mục đích cộng đồng và an sinh xã hội; xây dựng cơ chế phối hợp cung cấp dịch vụ giữa các doanh nghiệp bảo hiểm đối với các loại hình bảo hiểm đặc thù.
- Nâng cao tính an toàn hệ thống, hiệu quả hoạt động và năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp bảo hiểm.
a. Mục tiêu:
b. Phương hướng, giải pháp chính:
- Giáo dục Phổ thông:
+ Trung học cơ sở: Tiếp tục thực hiện xây dựng các trường Trung học cơ sở liên xã cho phù hợp và theo quy hoạch. Phấn đấu đến năm học 2014 - 2015, tổng số trường Trung học cơ sở công lập là 213 trường và đến năm học 2019 - 2020, số trường Trung học cơ sở công lập là 198 trường. Đồng thời, hình thành một số trường Trung học cơ sở tư thục chất lượng cao tại địa bàn Thành phố, thị trấn. Tập trung đầu tư cơ sở vật chất theo hướng trường chuẩn Quốc gia.
+ Giáo dục chuyên nghiệp: Tạo điều kiện thuận lợi để thành lập 1 đến 2 trường cao đẳng, đại học tư thục. Mở thêm các mã ngành về nuôi trồng thủy hải sản, trung cấp thú y, trung cấp chế biến nông sản, thực phẩm, nâng cấp trường Trung cấp Nông nghiệp thành Cao đẳng để đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân và yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương. Tiến hành nâng cấp một số trường Trung cấp nghề thành Cao đẳng nghề, nâng cấp một số Trung tâm dạy nghề lên trường trung cấp nghề. Nâng cao chất lượng đào tạo.
a. Mục tiêu:
b. Phương hướng, giải pháp chính:
Đầu tư xây dựng, nâng cấp hệ thống y tế xã, phấn đấu đến năm 2017, 2018 có 97% đến 98% số xã có dịch vụ y tế.
Đầu tư xây dựng Trung tâm y tế của tỉnh tại Thành phố Thái Bình; Đầu tư thành lập một số bệnh viện chuyên khoa tuyến tỉnh, khuyến khích phát triển từ 3 - 4 bệnh viện ngoài công lập chú trọng vào các bệnh viện chuyên khoa chất lượng cao; xây dựng Bệnh viện Đa khoa 1000 giường và một số Bệnh viện chuyên khoa cấp tỉnh như: Bệnh viện Nhi, Bệnh viện Mắt, Bệnh viện Lao, phổi; Trung tâm vận chuyển cấp cứu 115; nghiên cứu huy động đầu tư một số bệnh viện chuyên khoa như Bệnh viện y học lâm sàng, bệnh nhiệt đới; Bệnh viện K; Bệnh viện Tim mạch (vào giai đoạn sau).
Xây dựng cơ chế chính sách ưu đãi đối với những bác sỹ có chuyên môn cao, có kế hoạch cụ thể đưa cán bộ đi đào tạo để nhận chuyển giao công nghệ máy móc tiên tiến hiện đại.
8. Dịch vụ kinh doanh bất động sản
b. Phương hướng, giải pháp chính:
- Khuyến khích sự tham gia của các thành phần kinh tế, kể cả vốn đầu tư nước ngoài, nhất là kinh doanh hạ tầng các Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp, các công trình bến cảng.
a. Mục tiêu:
b. Phương hướng, giải pháp chính:
- Nâng cao chất lượng hoạt động của các đơn vị sự nghiệp của nhà nước trên cơ sở tăng cường năng lực của đội ngũ chuyên môn, thường xuyên cập nhật những kinh nghiệm và kiến thức mới của ngành, lĩnh vực để áp dụng nhanh và có hiệu quả vào thực tiễn trong tỉnh.
- Xây dựng và bổ sung các chính sách thu hút nguồn nhân lực, đào tạo nguồn nhân lực; hệ thống kiểm định đánh giá chất lượng dịch vụ nhằm tăng năng lực cạnh tranh của các đơn vị dịch vụ chuyên môn trong tỉnh.
- Tăng cường nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ, nâng cao năng lực của các phòng thí nghiệm, phòng kiểm nghiệm của các tổ chức khoa học công nghệ, tổ chức thẩm tra, đánh giá, giám định kỹ thuật cùng với trang bị đồng bộ đáp ứng yêu cầu, phục vụ các chương trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Tăng cường hoạt động truyền thông về trợ giúp pháp lý; kiện toàn tổ chức bộ máy, cán bộ trợ giúp pháp lý; tăng cường nguồn nhân lực trợ giúp pháp lý; nâng cao chất lượng, hiệu quả cung cấp dịch vụ trợ giúp pháp lý và tăng cường trợ giúp pháp lý ở cơ sở; tăng cường kinh phí, cơ sở vật chất cho hoạt động trợ giúp pháp lý.
a. Mục tiêu:
b. Phương hướng, giải pháp chính:
- Triển khai tốt các dịch vụ giới thiệu và môi giới việc làm kể cả trong nước và ngoài nước; tổ chức tư vấn cung ứng lao động cho các dự án đầu tư, cho các nhà đầu tư (kể cả các nhà đầu tư nước ngoài) đầu tư trên địa bàn.
+ Kết hợp các hình thức tư vấn, cung ứng với việc đào tạo kỹ năng cơ bản nhất là đối với dịch vụ xuất khẩu lao động nhằm đảm bảo chất lượng tiêu chuẩn lao động được giới thiệu và cung ứng.
11. Dịch vụ nghệ thuật vui chơi giải trí.
Hướng mọi hoạt động văn hóa thể thao vui chơi giải trí vào việc xây dựng con người phát triển toàn diện về chính trị, tư tưởng, đạo đức, thể chất trí tuệ... theo hướng “Chân, Thiện, Mỹ".
a.2. Thể thao: Số người luyện tập thể dục, thể thao thường xuyên đến năm 2015 đạt 30% và đến năm 2020 là 35-40%; Số lượng môn thể thao thi đấu các cấp, đến năm 2015 đạt 12 môn đến năm 2020 đạt 15 môn; Số câu lạc bộ, điểm nhóm tập luyện thể dục, thể thao đến năm 2015 là 1.100 câu lạc bộ và đến năm 2020 là 1.300 câu lạc bộ.
b.1. Dịch vụ văn hóa:
- Tăng cường xã hội hóa các hoạt động văn hóa, phát triển các loại hình văn hóa: Biểu diễn nghệ thuật, điện ảnh, mỹ thuật nhiếp ảnh, triển lãm, thư viện... theo đúng các quy định Nhà nước, hoạt động lành mạnh có tổ chức. Hình thành một số đoàn nghệ thuật ngoài công lập. Từng bước sắp xếp các đơn vị nghệ thuật công lập theo hướng chỉ giữ lại Nhà hát Chèo là đơn vị nghệ thuật công lập, còn lại chuyển sang loại hình ngoài công lập.
- Tăng cường đầu tư bằng nhiều nguồn cho các hoạt động xây dựng các công trình văn hóa theo quy hoạch (Đầu tư xây dựng Nhà hát chèo, rạp chiếu bóng hiện đại...); Tôn tạo, bảo tồn các di tích lịch sử, văn hóa phấn đấu đến năm 2015 có 80% di tích Quốc gia, 60% di tích cấp tỉnh được tu bổ, đến năm 2020 100% di tích Quốc gia và 80% di tích cấp tỉnh được tu bổ tôn tạo; Phấn đấu đến năm 2015 có 50% và đến năm 2020 có 100% Trung tâm văn hóa, thể thao huyện, Thành phố được cải tạo, nâng cấp.
- Tiếp tục vận động phát triển sâu rộng các hoạt động thể dục thể thao thường xuyên của nhân dân, các đơn vị, gia đình; Phát triển giáo dục thể chất và thể thao trường học; từng cấp học có các môn thể thao ngoại khóa cho phù hợp; Tăng cường xã hội hóa trong các hoạt động thể thao, phát triển các loại hình câu lạc bộ có tổ chức.
- Hoàn thành xây dựng Nhà thi đấu đa năng của tỉnh và đầu tư cơ sở vật chất phục vụ Đại hội Thể dục Thể thao toàn quốc lần thứ 7 năm 2014.
b.3. Dịch vụ vui chơi giải trí khác:
IV. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN NGÀNH DỊCH VỤ
Nhằm nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, địa phương và các cơ sở dịch vụ trong việc hiểu rõ vị trí, tầm quan trọng và những lợi ích của các ngành dịch vụ trong việc phát triển kinh tế-xã hội, nâng cao tăng trưởng kinh tế, giải quyết việc làm từ đó có sự nhìn nhận đánh giá đúng và tạo điều kiện cho ngành dịch vụ phát triển nhanh, nâng cao hiệu quả và chất lượng dịch vụ, phát triển bền vững.
Trên cơ sở Quy hoạch tổng thể phát triển ngành dịch vụ của tỉnh đến năm 2020, triển khai đồng bộ một số quy hoạch (lập mới hoặc rà soát bổ sung) như: Quy hoạch mạng lưới ngành thương mại, dịch vụ sửa chữa; quy hoạch hệ thống bến bãi vận tải; Quy hoạch mạng lưới lưu trú và ăn uống; Quy hoạch phát triển mạng lưới ngành giáo dục và đào tạo, Quy hoạch hệ thống dịch vụ y tế; Quy hoạch hệ thống các dịch vụ hỗ trợ; Quy hoạch hệ thống các hoạt động vui chơi giải trí.
Quy định khoảng cách của các Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp với khu vực dịch vụ; Quy định mật độ của các cơ sở kinh doanh (Tính trên 1 vạn dân) Karaoke, Cửa hàng dịch vụ cầm đồ, cửa hàng trò chơi điện tử, … để hạn chế sự cạnh tranh không lành mạnh hoặc phát triển quá mức cần thiết.
Xây dựng và thực hiện đồng bộ các giải pháp về cơ chế chính sách liên quan đến ngành dịch vụ để khuyến khích phát triển các ngành dịch vụ trong điều kiện đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa; Loại bỏ những rào cản đối với việc phát triển ngành dịch vụ như: Môi trường cạnh tranh, cung cầu của ngành dịch vụ; Tạo môi trường kinh doanh thuận lợi để thúc đẩy, khuyến khích các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các hộ kinh tế gia đình thành lập và phát triển trong khu vực dịch vụ.
4. Giải pháp về vốn, nguồn lực:
Trong đó: Vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước khoảng 12,5 - 13%.
Tổng lao động ngành dịch vụ, dự kiến 2015 là 215.440 người, năm 2020 là 254.605 người.
- Thu hút nguồn nhân lực từ ngoài vào tỉnh: Thông qua các dự án vào lĩnh vực dịch vụ để thu hút bổ sung nguồn nhân lực từ tỉnh ngoài có trình độ chuyên môn phù hợp để thực hiện dự án; Thu hút đầu tư từ nước ngoài vào lĩnh vực dịch vụ, trong đó thu hút chuyên gia có trình độ cao
- Xây dựng, bồi dưỡng và phát triển đội ngũ doanh nhân và nhà quản trị doanh nghiệp giỏi, có đủ năng lực quản lý, điều hành phát triển sản xuất kinh doanh trong điều kiện cạnh tranh trong nước và quốc tế ngày càng khốc liệt.
6. Các giải pháp về thị trường: Thu hút đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực dịch vụ: Lĩnh vực siêu thị; lĩnh vực quy hoạch (Quy hoạch chi tiết xây dựng khu kinh tế ven biển, quy hoạch xây dựng Thành phố .v.v.)
7. Các giải pháp bảo vệ môi trường:
8. Các giải pháp khác: Hoàn chỉnh khuôn khổ pháp lý cho phát triển dịch vụ; Thực hiện cải cách thủ tục hành chính.
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
2. Các sở, ngành liên quan quản lý nhà nước về hoạt động dịch vụ:
Ủy ban nhân dân huyện, thành phố: Trên cơ sở hướng dẫn của các sở, ngành phối hợp, triển khai thực hiện quy hoạch các ngành dịch vụ trên địa bàn quản lý.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; Thủ trưởng, ngành, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
- Như Điều 3;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Lưu: VT, TM, TH.
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Phạm Văn Sinh
File gốc của Quyết định 547/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển ngành dịch vụ tỉnh Thái Bình đến năm 2020 đang được cập nhật.
Quyết định 547/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển ngành dịch vụ tỉnh Thái Bình đến năm 2020
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Thái Bình |
Số hiệu | 547/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Phạm Văn Sinh |
Ngày ban hành | 2013-03-27 |
Ngày hiệu lực | 2013-03-27 |
Lĩnh vực | Thương mại |
Tình trạng | Còn hiệu lực |