BỘ TƯ PHÁP | VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA ******** |
Hà Nội, ngày 25 tháng 02 năm 1946 |
NGHỊ ĐỊNH
Ở Bắc kỳ tại Hà nội, Hải Phòng, Ninh Bình;
Ở Nam kỳ tại Sài Gòn, Mỹ Tho.
Ở Nam kỳ, Ủy ban hành chính đồng ý với ông Chưởng lý tòa Thượng thẩm có thể ra nghị định lập thêm tòa án quân sự ở những nơi cần, rồi sau trình lên bộ Tư pháp duyệt y.
Tòa án quân sự Hải Phòng; Thành phố Hải Phòng và các tỉnh: Hải Dương, Kiến An, Hải Ninh và Quảng Yên.
Tòa án quân sự Hà Nội: Thành phố Hà Nội và các tỉnh khác thuộc Bắc Bộ mà chưa kể ở mục quản hạt các tòa án quân sự Hải Phòng và Ninh Bình.
Điều 7: – Tòa án quân sự xử công khai. Nếu có duyên cớ đặc biệt tòa có thể quyết định xử kín.
Điều 8: – Bị cáo có quyền tự bênh vực lấy hay nhờ luật sư hoặc một người khác bênh vực.
Ty liêm phóng khi mở cuộc điều tra thu thập các tài liệu chứng cớ, hỏi các người làm chứng. Ông giám đốc liêm phóng có thể ký lệnh tạm giam bị cáo. Tất cả mọi hành động cũ phải vào biên bản lập hồ sơ kíp gửi lên công cáo ủy viên. Mỗi khi tạm giam một bị cáo ông giám đốc liêm phóng phải báo cáo cho công cáo ủy viên biết.
1) Hỏi ngay các bị báo rồi hạ trát tạm giam bị cáo hay ra mệnh lệnh tạm tha;
3) Ra quyết định đình cứu hay truy tố hay di lý.
Khi quyết định truy tố thì giam giữ bị cáo nếu họ không được tạm tha và chuyển hồ sơ sang ông chánh án tòa án quân sự.
b) Việc dự thẩm
Xong ông chánh án và hai hội thẩm chuyển hồ sơ cho nhau xem. Trong thời kỳ này ông chánh án, tự mình hay theo lời đề nghị của hội thẩm, có thể ra mệnh lệnh cho công cáo ủy viên hay một ông hội thẩm điều tra thêm một điểm, hỏi thêm chứng tá nào hay làm một việc gì có ích cho sự phát minh sự thật. Ông chánh án có thể ra mệnh lệnh cho lục sự gọi thẳng những người chứng mới ra phiên tòa.
Nếu tóa quyết nghị rằng việc không thuộc quyền mình thì ông chánh án ra một mệnh lệnh tuyên bố rằng tòa án quân sự không có thẩm quyển, hủy quyết định truy tố của công cáo ủy viên và ra lệnh cho công cáo ủy viên giao bị báo và hồ sơ cho ông biện lý (hay chủ tịch Ủy ban hành chính nơi nào chưa có tòa án biệt lập)
Nếu một người chứng không tới hầu tòa, tòa án sẽ quyết nghị có cần phải gọi lần nữa không hay bỏ người chứng ấy đi.
Tòa có thể bác lời xin nếu câu hỏi vô ích cho việc tìm sự thực trong vụ xử mà chỉ kéo giài cuộc thẩm vấn.
Có thể đối chất các người chứng với nhau hay với người bị cáo.
Điều 18:– Tóa án có toàn quyền ra mệnh lệnh để thi hành mọi việc có ích cho sự phát minh sự thực
Bao giờ bị cáo cũng được nói sau cùng.
Nếu tòa quyết nghị không có thẩm quyền thì tuyên án vô thẩm quyền, hủy quyết định truy tố của công cáo ủy viên và ra lệnh cho công cáo ủy viên giao bị cáo và hồ sơ sang ông biện lý (hay chủ tịch Ủy ban hành chính nơi nào chưa có tòa án biệt lập).
Nếu tội nhân xin ân giảm thì ông chánh án kíp gửi hồ sơ lên Chủ tịch Chính phủ, qua bộ Tư pháp chuyển đệ.
Đơn phải gửi qua bộ Tư pháp.
Tòa án đặc biệt, ngoài sự trừng phạt những nhân viên ấy, sẽ phán định về hiệu lực bản án của tòa án quân sự.
Điều 28:– Ông Đổng lý sự vụ bộ Tư pháp chiếu nghị định thi hành.
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP |
File gốc của Nghị định 82-TP/NĐ năm 1946 về tổ chức lại tòa án quân sự do Bộ trưởng Bộ Tư Pháp ban hành. đang được cập nhật.
Nghị định 82-TP/NĐ năm 1946 về tổ chức lại tòa án quân sự do Bộ trưởng Bộ Tư Pháp ban hành.
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | |
Số hiệu | 82-TP/NĐ |
Loại văn bản | Nghị định |
Người ký | |
Ngày ban hành | 1946-02-25 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Tố tụng |
Tình trạng | Không còn phù hợp |