BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v: Giải đáp vướng mắc về lệ phí trước bạ | Hà Nội, ngày 14 tháng 11 năm 2013 |
Kính gửi:
Trả lời Công văn số 3832/CT-TTHT ngày 3/9/2013 của Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa và Công văn số 1540/CT-THNVDT ngày 26/9/2013 của Cục Thuế tỉnh Thái Nguyên về chính sách thu lệ phí trước bạ, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Khoản 2, Điều 6, Thông tư số 34/2013/TT-BTC ngày 28/3/2013 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 124/2011/TT-BTC ngày 31/8/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về lệ phí trước bạ quy định:
khoản 3 Điều 20 Thông tư số 36/2010/TT-BCA ngày 12/10/2010 quy định về đăng ký xe thì hồ sơ kê khai nộp lệ phí trước bạ là hồ sơ hợp pháp để đăng ký quyền sở hữu, sử dụng xe bao gồm các giấy tờ theo quy định của Bộ Công an và giấy tờ khác theo quy định của pháp luật về quản lý thuế (trừ chứng từ nộp lệ phí trước bạ)".
Điều 1, Thông tư số 12/2013/TT-BCA ngày 1/3/2013 của Bộ Công an sửa đổi, bổ sung khoản 3, Điều 20, Thông tư số 36/2010/TT-BCA ngày 12/10/2010 quy định về đăng ký xe:
3.1. Hồ sơ đăng ký sang tên xe
- Trường hợp người đang sử dụng xe không có chứng từ chuyển nhượng xe, hồ sơ gồm:
+ Chứng từ nộp lệ phí trước bạ xe theo quy định.
Điểm c, Khoản 1, Điều 17, Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/2/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế, hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 và Nghị định số 106/2010/NĐ-CP ngày 28/10/2010 của Chính phủ quy định:
- Hóa đơn mua tài sản hợp pháp (đối với trường hợp mua bán, chuyển nhượng, trao đổi tài sản mà bên giao tài sản là tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất kinh doanh); hoặc hóa đơn bán hàng tịch thu (đối với trường hợp mua hàng tịch thu); hoặc quyết định chuyển giao, chuyển nhượng, thanh lý tài sản (đối với trường hợp cơ quan hành chính sự nghiệp nhà nước, cơ quan tư pháp nhà nước, cơ quan hành chính sự nghiệp của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp không hoạt động sản xuất, kinh doanh thực hiện chuyển giao tài sản cho tổ chức, cá nhân khác); hoặc giấy tờ chuyển giao tài sản được ký kết giữa bên giao tài sản và bên nhận tài sản có xác nhận của Công chứng hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền (đối với trường hợp chuyển giao tài sản giữa các cá nhân, thể nhân không hoạt động sản xuất, kinh doanh);
- Đối với trường hợp người đang sử dụng xe là cá nhân mà xe có nguồn gốc nhận chuyển nhượng nhiều lần qua các cá nhân, trên giấy đăng ký xe đứng tên cá nhân thì áp dụng như đối với trường hợp người đang sử dụng xe không có chứng từ chuyển nhượng theo quy định tại Điểm 3.1, Khoản 3, Điều 1, Thông tư số 12/2013/TT-BTC ngày 1/3/2013 của Bộ Công an.
Điểm c, Khoản 1, Điều 17 Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế được biết./.
- Như trên;
- Vụ Pháp chế (BTC);
- Vụ Pháp chế (TCT);
- Lưu: VT, CS (03b).
TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Ngô Văn Độ
Từ khóa: Công văn 3843/TCT-CS, Công văn số 3843/TCT-CS, Công văn 3843/TCT-CS của Tổng cục Thuế, Công văn số 3843/TCT-CS của Tổng cục Thuế, Công văn 3843 TCT CS của Tổng cục Thuế, 3843/TCT-CS
File gốc của Công văn 3843/TCT-CS năm 2013 giải đáp vướng mắc về lệ phí trước bạ do Tổng cục Thuế ban hành đang được cập nhật.
Công văn 3843/TCT-CS năm 2013 giải đáp vướng mắc về lệ phí trước bạ do Tổng cục Thuế ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Số hiệu | 3843/TCT-CS |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Ngô Văn Độ |
Ngày ban hành | 2013-11-14 |
Ngày hiệu lực | 2013-11-14 |
Lĩnh vực | Thương mại |
Tình trạng | Còn hiệu lực |