BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2260/QĐ-BTC | Hà Nội, ngày 04 tháng 09 năm 2014 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ ĐOÀN THANH TRA NGÀNH TÀI CHÍNH
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Nghị định số 07/2012/NĐ-CP ngày 09/02/2012 quy định về cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và hoạt động thanh tra chuyên ngành;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23/12/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Xét đề nghị của Chánh Thanh tra Bộ Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, Chánh thanh tra Bộ Tài chính, Thủ trưởng các cơ quan được giao chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc Bộ Tài chính; Giám đốc Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Lãnh đạo Bộ (để báo cáo);
- Lưu: VT, TTr.
BỘ TRƯỞNG
Đinh Tiến Dũng
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ ĐOÀN THANH TRA NGÀNH TÀI CHÍNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2260/QĐ-BTC ngày 04/9/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
Quy chế này quy định về công tác quản lý, sử dụng và đánh giá cán bộ, công chức trong quá trình tham gia đoàn thanh tra của các cơ quan thực hiện chức năng thanh tra ngành Tài chính.
Quy chế này áp dụng đối với Thanh tra Bộ Tài chính, Thanh tra Sở Tài chính, các Tổng cục, Cục, Chi cục Thuế; đoàn thanh tra do Thanh tra Bộ Tài chính, Thanh tra Sở Tài chính, các Tổng cục, Cục, Chi cục Thuế thành lập; thanh tra viên Thanh tra Bộ Tài chính, Thanh tra Sở Tài chính, công chức thanh tra chuyên ngành Tài chính.
Những từ ngữ sử dụng trong Quy chế này được hiểu như sau:
Ủy ban chứng khoán Nhà nước, Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm, Cục Thuế, Cục Hải quan, Cục Dự trữ Nhà nước khu vực, Kho bạc nhà nước ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chi cục Thuế.
Nghị định số 82/2012/NĐ-CP ngày 9/10/2012 của Chính phủ quy định về tổ chức và hoạt động thanh tra ngành Tài chính.
4. Người ra quyết định thanh tra là Bộ trưởng Bộ Tài chính, Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chánh thanh tra Bộ Tài chính, Chánh thanh tra Sở Tài chính; Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành.
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG CÁN BỘ THANH TRA TRONG QUÁ TRÌNH THAM GIA ĐOÀN THANH TRA
Căn cứ nội dung, lĩnh vực, phạm vi cuộc thanh tra, bộ phận tham mưu công tác thanh tra đề xuất người ra Quyết định thanh tra về nhân sự tham gia đoàn thanh tra, bao gồm Trưởng đoàn thanh tra và các thành viên đoàn thanh tra.
trường hợp cần trưng tập thành viên Đoàn thanh tra, cộng tác viên thanh tra, bộ phận thanh tra đề xuất Người có thẩm quyền ra quyết định thanh tra gửi văn bản trưng tập đến cơ quan, đơn vị liên quan cử thành viên Đoàn thanh tra, cộng tác viên thanh tra tham gia Đoàn thanh tra.
Điều 5. Đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra
của pháp luật về phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
thành phố khác nhau thì Đoàn thanh tra có thể chia thành các Tổ thanh tra, do Tổ trưởng đứng đầu.
1. Kế hoạch tiến hành thanh tra của Đoàn thanh tra gồm các nội dung: Mục đích, yêu cầu, phạm vi, nội dung, đối tượng, thời kỳ, thời hạn thanh tra; phương pháp tiến hành thanh tra, tiến độ thực hiện, chế độ thông tin, báo cáo, phương tiện, thiết bị, kinh phí và những điều kiện vật chất cần thiết khác phục vụ hoạt động của Đoàn thanh tra (nếu cần).
3. Thành viên Đoàn thanh tra xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ được phân công và báo cáo Trưởng đoàn thanh tra.
quyết định thanh tra.
Sau khi kế hoạch tiến hành thanh tra sửa đổi, bổ sung được phê duyệt, Trưởng đoàn thông báo cho các thành viên Đoàn thanh tra và tổ chức triển khai thực hiện.
1. Trong quá trình thanh tra, việc thay đổi Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra được thực hiện trong trường hợp Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra không đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ thanh tra, vi phạm pháp luật hoặc vì lý do khách quan mà không thể thực hiện nhiệm vụ thanh tra.
3. Việc thay đổi Trưởng đoàn thanh tra; thay đổi bổ sung thành viên Đoàn thanh tra do Trưởng đoàn thanh tra đề nghị bằng văn bản. Văn bản đề nghị thay đổi, bổ sung phải ghi rõ lý do, họ tên thành viên dự kiến thay đổi, bổ sung gửi Lãnh đạo bộ phận thanh tra tổng hợp trình Người ra quyết định thanh tra quyết định.
Điều 8. Tham gia họp Đoàn thanh tra
1. Họp đoàn để quán triệt kế hoạch tiến hành thanh tra, phân công nhiệm vụ thành viên Đoàn hoặc phân công lại nhiệm vụ thành viên đoàn nếu thấy việc phân công nhiệm vụ chưa phù hợp với khả năng thực hiện nhiệm vụ của thành viên đoàn thanh tra; họp đoàn để phổ biến kế hoạch tiến hành thanh tra sửa đổi, bổ sung (nếu có).
trường hợp: Thành phần đoàn thanh tra có các cán bộ có trình độ khác nhau, thuộc nhiều cơ quan, đơn vị, ngành nghề khác nhau; cuộc thanh tra có nhiều nội dung phức tạp; cuộc thanh tra trên diện rộng, có nhiều cấp thanh tra chỉ đạo; cuộc thanh tra được tiến hành trên nhiều địa bàn và các trường hợp khác theo quy định.
4. Họp đoàn thống nhất các nội dung công việc cần thực hiện để chuẩn bị kết thúc thanh tra trực tiếp tại đơn vị.
6. Các cuộc họp khác do Trưởng đoàn tổ chức trong quá trình thực hiện thanh tra khi xét thấy cần thiết.
1. Trưởng đoàn thanh tra và thành viên Đoàn thanh tra phải báo cáo tiến độ thực hiện nhiệm vụ trong quá trình tiến hành thanh tra:
quyết định thanh tra về tiến độ thực hiện nhiệm vụ thanh tra theo quy định trong kế hoạch tiến hành cuộc thanh tra; báo cáo theo yêu cầu đột xuất của Người ra quyết định thanh tra hoặc Người được giao nhiệm vụ kiểm tra, giám sát, đôn đốc hoạt động của Đoàn thanh tra.
2. Báo cáo được thể hiện bằng văn bản, gồm các nội dung: tiến độ thực hiện nhiệm vụ thanh tra đến ngày báo cáo; nội dung thanh tra đã hoàn thành, kết quả phần việc đã thanh tra, nội dung thanh tra đang tiến hành; dự kiến công việc thực hiện trong thời gian tới; khó khăn vướng mắc và đề xuất biện pháp giải quyết. Đối với các báo cáo đột xuất, nội dung báo cáo theo yêu cầu của Người ra quyết định thanh tra.
1. Trưởng đoàn thanh tra tuân thủ sự chỉ đạo, giám sát, kiểm tra của người ra quyết định thanh tra; thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo yêu cầu của Người ra quyết định thanh tra. Trong trường hợp có phát sinh vấn đề vượt quá thẩm quyền thì phải báo cáo kịp thời và đề xuất biện pháp xử lý với Người ra quyết định thanh tra.
Điều 11. Quan hệ giữa Trưởng đoàn thanh tra với thành viên đoàn thanh tra, giữa các thành viên đoàn thanh tra
2. Thành viên đoàn thanh tra phải chấp hành sự chỉ đạo, điều hành của Trưởng đoàn thanh tra về thực hiện nhiệm vụ được giao. Trong trường hợp có vấn đề phát sinh vượt quá thẩm quyền thì báo cáo kịp thời với Trưởng đoàn thanh tra và đề xuất biện pháp xử lý.
Điều 10, 57, 58 Luật Thanh tra năm 2010.
thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp.
đơn vị trực tiếp quản lý về kết quả thực hiện nhiệm vụ thanh tra. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý Trưởng đoàn thanh tra, thành viên đoàn thanh tra có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi để Trưởng đoàn thanh tra, thành viên đoàn thanh tra hoàn thành nhiệm vụ được giao.
đơn vị quản lý trực tiếp cán bộ, công chức được cử tham gia đoàn thanh tra có trách nhiệm giám sát, kiểm tra cán bộ, công chức của mình trong việc thực hiện nhiệm vụ thanh tra được giao.
ỨNG XỬ CỦA CÁN BỘ THANH TRA TRONG QUÁ TRÌNH THAM GIA ĐOÀN THANH TRA
1. Phải tuân thủ, thực hiện đúng chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; phải gương mẫu, không ngừng học tập, tu dưỡng và rèn luyện để nâng cao năng lực, phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp; ứng xử có văn hóa để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
3. Các quy định khác có liên quan.
1. Những việc cán bộ thanh tra phải làm: thực hiện đúng nguyên tắc, thẩm quyền, trình tự, thủ tục thanh tra; thái độ thận trọng, khách quan, toàn diện; tiếp xúc với đối tượng thanh tra tại nơi công sở hoặc nơi thanh tra.
kết luận, quyết định xử lý trái pháp luật; cản trở, can thiệp trái pháp luật vào hoạt động thanh tra, tiết lộ thông tin, tài liệu và nội dung thanh tra trong quá trình thanh tra khi chưa có kết luận chính thức.
Điều 16. Ứng xử với cơ quan, tổ chức có liên quan và cơ quan thông tin, báo chí
2. Phát ngôn, cung cấp thông tin tài liệu cho cơ quan thông tin, báo chí khi có kết luận chính thức của cấp có thẩm quyền và được lãnh đạo giao theo quy định của pháp luật.
ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ THAM GIA ĐOÀN THANH TRA
1. Làm rõ kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao của Trưởng đoàn thanh tra, các thành viên đoàn thanh tra; việc thực hiện các quy định của pháp luật về thanh tra và các quy định khác của pháp luật có liên quan đến hoạt động Đoàn thanh tra.
3. Phải đảm bảo tính khách quan; công khai đối với cán bộ được đánh giá.
1. Người ra quyết định thanh tra nhận xét, đánh giá về Trưởng đoàn thanh tra.
3. Các thành viên Đoàn thanh tra tự đánh giá.
Người có thẩm quyền nhận xét, đánh giá cán bộ phải chịu trách nhiệm về nội dung nhận xét, đánh giá của mình.
Căn cứ đánh giá
2. Nghĩa vụ của cán bộ, công chức theo quy định của Luật cán bộ, công chức.
4. Những điều cấm đối với cán bộ đoàn thanh tra.
2. Về quan hệ công tác và tác phong làm việc trong quá trình tham gia đoàn thanh tra; chấp hành các quy định về nhiệm vụ, quyền hạn trong quá trình tham gia đoàn thanh tra.
3. Tinh thần trách nhiệm trong công tác; việc chấp hành chế độ báo cáo, họp đoàn và quy tắc ứng xử trong quá trình tham gia đoàn thanh tra.
1. Việc đánh giá được thực hiện khi Đoàn thanh tra thực hiện tổng kết hoạt động của Đoàn sau khi có kết luận thanh tra.
Trưởng đoàn thanh tra nhận xét, đánh giá về các thành viên Đoàn thanh tra và thực hiện phân loại theo quy định tại Điều 22 của Quy chế này.
Điều 22. Phân loại cán bộ tham gia Đoàn thanh tra
1. Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ là những người: Hoàn thành 100% khối lượng, đạt chất lượng, tiến độ và hiệu quả công việc được giao; có đề xuất, kiến nghị được ghi nhận trong Kết luận thanh tra hoặc có đề xuất, kiến nghị sửa đổi về cơ chế, chính sách được chấp thuận; không vi phạm các quy định nêu tại khoản 2, 3, 4, 5 Điều 19 Quy chế này.
3. Hoàn thành nhiệm vụ là những người: Hoàn thành trên 70% khối lượng, chất lượng, tiến độ công việc được giao; không vi phạm các quy định nêu tại khoản 2, 3, 4, 5 Điều 19 Quy chế này.
Điều 23. Sử dụng kết quả đánh giá
trong công tác thanh tra và công tác chuyên môn.
ưởng và xử lý vi phạm
Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn Thanh tra không hoàn thành nhiệm vụ trong quá trình thanh tra hoặc cố ý không phát hiện hoặc phát hiện hành vi vi phạm pháp luật đến mức phải xử lý mà không xử lý, không kiến nghị việc xử lý hoặc có hành vi khác vi phạm pháp luật về thanh tra thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Thanh tra Bộ Tài chính hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quy chế này đối với các Tổng cục, Cục thuộc Bộ. Các Tổng cục, địa phương căn cứ các quy định của pháp luật và quy định tại Quy chế này xây dựng và ban hành quy định cụ thể trong cơ quan, tổ chức mình phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao và đặc điểm tổ chức, hoạt động.
tổ chức kịp thời thông tin, phản ánh, báo cáo về Bộ Tài chính (qua Thanh tra Bộ Tài chính) để được hướng dẫn thực hiện hoặc nghiên cứu để sửa đổi, bổ sung Quy chế cho phù hợp.
File gốc của Quyết định 2260/QĐ-BTC năm 2014 về Quy chế quản lý, sử dụng và đánh giá cán bộ đoàn thanh tra ngành Tài chính do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 2260/QĐ-BTC năm 2014 về Quy chế quản lý, sử dụng và đánh giá cán bộ đoàn thanh tra ngành Tài chính do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Tài chính |
Số hiệu | 2260/QĐ-BTC |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Đinh Tiến Dũng |
Ngày ban hành | 2014-09-04 |
Ngày hiệu lực | 2014-09-04 |
Lĩnh vực | Hành chính |
Tình trạng | Còn hiệu lực |