VIỆN KIỂM SÁT | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 590/QĐ-VKSTC-V3 | Hà Nội, ngày 05 tháng 12 năm 2014 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ LẬP HỒ SƠ KIỂM SÁT ÁN HÌNH SỰ
VIỆN TRƯỞNG VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
Căn cứ Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003, Bộ luật hình sự năm 1999;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 2. Quyết định này thay thế Quyết định số 07/VKSTC-V3 ngày 12/01/2006 ban hành kèm theo Quy định về lập hồ sơ kiểm sát án hình sự của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch tài chính, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự Trung ương, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân các cấp chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Đ/C Viện trưởng VKSNDTC (để báo cáo);
- Các đ/c Phó Viện trưởng VKSNDTC (để báo cáo);
- Lưu VP, Vụ 3 (30 bản).
KT. VIỆN TRƯỞNG
PHÓ VIỆN TRƯỞNG
Lê Hữu Thể
VỀ LẬP HỒ SƠ KIỂM SÁT ÁN HÌNH SỰ
(Ban hành theo Quyết định số 590 ngày 05 tháng 12 năm 2014)
Hồ sơ kiểm sát án hình sự giúp cho Kiểm sát viên, Kiểm tra viên thực hiện tốt chức năng thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp; nâng cao trách nhiệm và chất lượng công tác của Kiểm sát viên, Kiểm tra viên trong quá trình thực hiện chức năng kiểm sát.
Kiểm tra viên được giao nhiệm vụ phải lập hồ sơ kiểm sát án hình sự theo giai đoạn tố tụng đó. Nội dung của hồ sơ kiểm sát án hình sự phải lập theo đúng các quy định tại mục II của Quy định này.
Điều 3. Hồ sơ kiểm sát án hình sự ở giai đoạn tố tụng nào do Viện kiểm sát cấp đó lập và quản lý. Khi kết thúc mỗi giai đoạn tố tụng, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên thụ lý vụ án phải xác nhận những tài liệu đã có trong hồ sơ kiểm sát, đánh số thứ tự, ghi mục lục hồ sơ và sắp xếp các tài liệu theo quy định tại Điều 9 Quy định này. Mỗi hồ sơ kiểm sát án hình sự phải được đóng trong một bìa hồ sơ in theo mẫu do Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành và sử dụng thống nhất trong toàn Ngành (cần chú ý ghi đầy đủ theo mẫu thống kê tài liệu đã in sẵn ở bìa hồ sơ). Sau khi hoàn thiện, Kiểm sát viên phải xác nhận những tài liệu đã có trong hồ sơ kiểm sát.
NỘI DUNG HỒ SƠ KIỂM SÁT ÁN HÌNH SỰ
1. Về thủ tục tố tụng.
Bản photo hoặc bản chính (nếu có) một trong các căn cứ để khởi tố vụ án hình sự quy định tại Điều 100 BLTTHS và các tài liệu xác định người đã thực hiện hành vi phạm tội (Biên bản phạm tội quả tang, Biên bản về người phạm tội tự thú...).
1.3. Quyết định khởi tố bị can; Quyết định thay đổi, bổ sung Quyết định khởi tố bị can (nếu có); Quyết định phê chuẩn Quyết định khởi tố bị can của Viện kiểm sát. Kèm theo danh chỉ bản của bị can.
1.5. Các yêu cầu, Quyết định của Viện kiểm sát trong hoạt động kiểm sát việc khởi tố, kiểm sát các hoạt động điều tra (chú ý Quyết định hủy bỏ các Quyết định không có căn cứ và trái pháp luật của Cơ quan điều tra và Viện kiểm sát theo quy định của BLTTHS).
1.7. Các Công văn và Quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát (nếu có) và các Quyết định của Viện kiểm sát trong việc phê chuẩn, không phê chuẩn các Lệnh, Quyết định của Cơ quan điều tra.
1.9. Bản yêu cầu điều tra của Kiểm sát viên được phân công kiểm sát điều tra vụ án.
1.11. Bản photo các Biên bản giao nhận các Lệnh, Quyết định cho bị can (kèm các Lệnh, Quyết định mà Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát đã ban hành).
1.13. Các Quyết định trả hồ sơ để điều tra bổ sung, Quyết định ủy thác điều tra; Quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ vụ án, bị can; Quyết định phục hồi điều tra, Quyết định chuyển hồ sơ vụ án; Quyết định tách - nhập vụ án... (nếu có).
Lưu ý: Đối với các loại tài liệu, văn bản nêu trên mà Bộ luật TTHS không quy định Cơ quan điều tra phải gửi cho Viện kiểm sát nhân dân thì Kiểm sát viên, Kiểm tra viên phải trích ghi nội dung (hoặc photo) để lưu vào hồ sơ kiểm sát.
2.1. Trích ghi hoặc photo các Biên bản khám nghiệm hiện trường, sơ đồ hiện trường, khám nghiệm tử thi, xem xét dấu vết trên thân thể, xác định thương tích ban đầu (của bị can, người bị hại...); Biên bản thực nghiệm điều tra, Kết luận giám định, Biên bản đối chất, nhận dạng.
2.3. Photo một số bản tường trình, tự khai, tự thú, lời khai của bị can; lời khai của người làm chứng, người bị hại, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan... do Cơ quan điều tra và Viện kiểm sát lập.
2.5. Bản kết luận điều tra vụ án hoặc Quyết định đề nghị truy tố theo thủ tục rút gọn; Kết luận điều tra bổ sung (nếu có); Biên bản giao nhận Kết luận điều tra hoặc Kết luận điều tra bổ sung (nếu có).
2.7. Trích ghi nội dung hoặc photo các văn bản, tài liệu khác có giá trị chứng minh tội phạm và người phạm tội, các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, các chứng cứ buộc tội, gỡ tội đối với bị can... (nếu có).
3.1. Bản nghiên cứu tổng hợp chứng cứ của Kiểm sát viên, Kiểm tra viên: yêu cầu phải phản ánh được tính xác thực và hợp pháp của các tài liệu điều tra; hệ thống các tài liệu chứng cứ buộc tội và chứng cứ gỡ tội cho bị can; trích ghi các lời khai của bị can và những người tham gia tố tụng.
3.3. Công văn thỉnh thị và ý kiến chỉ đạo của đơn vị nghiệp vụ hoặc Viện kiểm sát cấp trên (nếu có).
3.5. Các văn bản báo cáo cấp ủy địa phương và ý kiến chỉ đạo của cấp ủy địa phương về vụ án (nếu có).
điều kiện vi phạm, tội phạm (nếu có).
3.8. Các đơn khiếu nại, tố cáo trong hoạt động điều tra, kiểm sát điều tra, truy tố, biện pháp và kết quả giải quyết (nếu có).
3.10. Quá trình lập hồ sơ kiểm sát điều tra thì Kiểm sát viên, Kiểm tra viên phải lập nhật ký kiểm sát điều tra theo mẫu quy định.
1. Quyết định đưa vụ án ra xét xử, Quyết định trả hồ sơ để điều tra bổ sung (nếu có).
3. Quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn của Tòa án cấp sơ thẩm.
5. Quyết định rút Quyết định truy tố của Viện kiểm sát (nếu có).
7. Quyết định phân công Kiểm sát viên thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử sơ thẩm.
Điều 6 của Quy chế công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử các vụ án hình sự hiện hành), kèm theo đề cương xét hỏi, dự kiến kế hoạch tranh luận tại phiên tòa, ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo.
10. Công văn thỉnh thị và ý kiến chỉ đạo của Viện kiểm sát cấp trên, của cấp ủy địa phương (nếu có).
12. Bút ký phiên tòa sơ thẩm do Kiểm sát viên ghi chép.
14. Bản án sơ thẩm.
16. Báo cáo kết quả xét xử sơ thẩm; thông báo án có kháng cáo, kháng nghị (nếu có), phiếu thống kê tội phạm.
18. Các tài liệu phản ánh việc phát hiện, kiến nghị khắc phục vi phạm của Tòa án cấp sơ thẩm; những nguyên nhân, điều kiện phạm tội và tài liệu phản ánh biện pháp và kết quả khắc phục.
20. Đơn khiếu nại, tố cáo cán bộ tư pháp trong hoạt động thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử và hoạt động xét xử sơ thẩm, kết quả giải quyết (nếu có).
2. Thông báo của Tòa án cấp phúc thẩm cho Viện kiểm sát cùng cấp về việc xét xử phúc thẩm vụ án hình sự.
4. Trích ghi Biên bản họp trù bị với Tòa án cấp phúc thẩm (nếu có).
tổng hợp chứng cứ của vụ án do Kiểm sát viên, Kiểm tra viên lập (thực hiện theo đúng nội dung của Điều 13, Điều 36 Quy chế công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử các vụ án hình sự hiện hành).
Điều 6 của Quy chế công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử các vụ án hình sự hiện hành). Báo cáo nêu rõ những vấn đề của Bản án sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị, ý kiến đề xuất giải quyết của Kiểm sát viên, ý kiến chỉ đạo của đơn vị, Lãnh đạo Viện.
8. Những tài liệu thu thập thêm về vụ án sau khi xét xử sơ thẩm (tài liệu xác minh nếu có).
điểm của Kiểm sát viên tại phiên tòa phúc thẩm (theo mẫu số 141 của Quy chế công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử các vụ án hình sự hiện hành).
11. Quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm (nếu có), tài liệu về việc hoãn phiên tòa (nếu có).
13. Bản án, Quyết định phúc thẩm.
15. Thông báo kết quả xét xử phúc thẩm.
17. Kiến nghị khắc phục vi phạm (nếu có).
19. Văn bản hướng dẫn điều tra bổ sung trong trường hợp Bản án sơ thẩm bị cấp xét xử phúc thẩm quyết định hủy để điều tra lại (nếu có).
21. Báo cáo đề xuất giám đốc thẩm (nếu có).
23. Đơn khiếu nại, tố cáo cán bộ tư pháp trong hoạt động giải quyết vụ án ở giai đoạn xét xử phúc thẩm và kết quả giải quyết (nếu có).
Điều 7. Hồ sơ kiểm sát án hình sự lập ở giai đoạn giám đốc thẩm, tái thẩm
điều 274 và điều 292 Bộ luật tố tụng hình sự). Cần chú ý lưu Công văn yêu cầu của các cơ quan Đảng, Quốc hội, Chính phủ, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội (ở Trung ương và địa phương), các thông tin do các phương tiện thông tin đại chúng phản ánh, Báo cáo đề xuất của Viện kiểm sát; Kết luận kiểm tra nghiệp vụ...
tổng hợp chứng cứ vụ án của Kiểm sát viên, Kiểm tra viên (thực hiện theo Điều 13, Điều 48 và Điều 62 của Quy chế công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử các vụ án hình sự hiện hành).
Điều 6 của Quy chế công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử các vụ án hình sự hiện hành), phải phản ánh được trình tự, thủ tục giải quyết vụ án qua từng giai đoạn tố tụng: khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử sơ thẩm, xét xử phúc thẩm và giám đốc thẩm (nếu có); những chứng cứ, tài liệu chứng minh Bản án, Quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật có vi phạm pháp luật nghiêm trọng hay không hoặc có tình tiết mới được phát hiện có thể làm thay đổi cơ bản nội dung của Bản án, Quyết định mà Tòa án không biết được khi ra Bản án hoặc Quyết định đó hay không; ý kiến đề xuất của Kiểm sát viên, Kiểm tra viên và ý kiến chỉ đạo của thủ trưởng đơn vị nghiệp vụ và Lãnh đạo Viện...).
5. Quyết định xác minh tái thẩm.
7. Văn bản trả lời không kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm (nếu có).
9. Quyết định bổ sung, rút kháng nghị giám đốc thẩm (nếu có).
11. Bản dự thảo quan điểm của Viện kiểm sát tại phiên tòa giám đốc thẩm, tái thẩm (tham khảo mẫu số 148 của Quy chế công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử các vụ án hình sự hiện hành).
13. Quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm.
15. Báo cáo kết quả xét xử theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm (với Lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp).
17. Các văn bản, tài liệu khác (nếu có).
ước
2. Quyết định không kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm và Tờ trình Chủ tịch nước của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao về đơn xin ân giảm hình phạt tử hình và đơn kêu oan của người bị kết án tử hình.
4. Bản nghiên cứu tổng hợp chứng cứ vụ án do Kiểm sát viên, Kiểm tra viên lập (theo mục 7.2 của Quy định này).
Điều 6 của Quy chế công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử các vụ án hình sự hiện hành).
7. Quyết định của Chủ tịch nước.
Điều 9. Hồ sơ kiểm sát án hình sự được sắp xếp thống nhất như sau
SỬ DỤNG, QUẢN LÝ, BẢO QUẢN HỒ SƠ KIỂM SÁT ÁN HÌNH SỰ
Điều 11. Hàng năm thực hiện nộp hồ sơ kiểm sát án hình sự để lưu trữ theo quy định.
Điều 13. Thời hạn bảo quản hồ sơ kiểm sát án hình sự và việc hủy hồ sơ kiểm sát thực hiện theo quy định của Luật lưu trữ và quy định của Ngành.
File gốc của Quyết định 590/QĐ-VKSTC-V3 năm 2014 Quy định về lập hồ sơ kiểm sát án hình sự do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 590/QĐ-VKSTC-V3 năm 2014 Quy định về lập hồ sơ kiểm sát án hình sự do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Viện kiểm sát nhân dân tối cao |
Số hiệu | 590/QĐ-VKSTC-V3 |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Lê Hữu Thể |
Ngày ban hành | 2014-12-05 |
Ngày hiệu lực | 2014-12-05 |
Lĩnh vực | Tố tụng |
Tình trạng | Còn hiệu lực |