BỘ QUỐC PHÒNG | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 169/2014/TT-BQP | Hà Nội, ngày 11 tháng 12 năm 2014 |
Căn cứ Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
Thông tư này hướng dẫn nội dung, phương pháp xem xét, đánh giá hoạt động theo dõi tình hình thi hành pháp luật; chế độ báo cáo, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Quốc phòng (sau đây gọi chung là cơ quan, đơn vị) trong công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Quốc phòng.
Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan đến công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Quốc phòng.
Nguyên tắc theo dõi tình hình thi hành pháp luật thực hiện theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật (sau đây gọi tắt là Nghị định số 59/2012/NĐ-CP của Chính phủ) và các nội dung sau:
2. Xác định nội dung trọng tâm, trọng điểm.
4. Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan chủ trì và cơ quan, đơn vị có liên quan.
Nội dung theo dõi tình hình thi hành pháp luật thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 59/2012/NĐ-CP của Chính phủ, trên cơ sở xem xét, đánh giá các nội dung sau:
2. Tình hình bảo đảm các điều kiện cho thi hành pháp luật: Tính kịp thời, đầy đủ, sự phù hợp, hiệu quả của hoạt động tập huấn, phổ biến giáo dục pháp luật; sự phù hợp của tổ chức bộ máy; mức độ đáp ứng về nguồn nhân lực cho thi hành pháp luật; mức độ đáp ứng về kinh phí, cơ sở vật chất bảo đảm cho thi hành pháp luật.
a) Gửi văn bản hoặc thông qua Cổng Thông tin điện tử của Bộ Quốc phòng phản ánh ý kiến về tình hình thi hành pháp luật, kiến nghị các giải pháp nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Quốc phòng đến các cơ quan, đơn vị của Bộ Quốc phòng;
2. Cá nhân tham gia hoạt động theo dõi tình hình thi hành pháp luật bằng các hình thức trực tiếp đến Phòng tiếp công dân của các cơ quan, đơn vị; gửi ý kiến bằng văn bản hoặc thông qua các phương tiện thông tin đại chúng để phản ánh, cung cấp thông tin về tình hình thi hành pháp luật.
4. Cộng tác viên theo dõi thi hành pháp luật
b) Căn cứ điều kiện cụ thể và yêu cầu của công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Quốc phòng, Vụ Pháp chế Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng huy động các tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện tham gia hoạt động theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
PHƯƠNG PHÁP XEM XÉT, ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THI HÀNH PHÁP LUẬT
1. Cơ sở đánh giá
b) Lập Danh mục văn bản quy định chi tiết, gồm: Nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ, thông tư, thông tư liên tịch do Bộ Quốc phòng chủ trì soạn thảo hoặc Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành theo thẩm quyền (sau đây gọi là văn bản quy định chi tiết). Danh mục văn bản quy định chi tiết luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước báo cáo Bộ trưởng Bộ Quốc phòng gửi Bộ Tư pháp trong thời hạn chậm nhất là 15 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành văn bản được quy định chi tiết. Danh mục văn bản quy định chi tiết nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành trong thời hạn chậm nhất là 05 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành văn bản được quy định chi tiết;
d) Cơ quan, đơn vị được giao chủ trì soạn thảo văn bản quy định chi tiết phải triển khai thực hiện đúng tiến độ đã được phê duyệt và quy định đầy đủ nội dung được giao quy định chi tiết đã được xác định trong Danh mục văn bản quy định chi tiết.
a) Đánh giá tính kịp thời, đầy đủ của việc rà soát, lập dự kiến danh mục, việc ban hành kế hoạch xây dựng văn bản quy định chi tiết do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành;
c) Đánh giá tiến độ soạn thảo và trình ban hành văn bản quy định chi tiết trên cơ sở so sánh với thời điểm dự kiến cần phải trình ban hành theo kế hoạch;
đ) Định kỳ hàng tháng, quý, 06 tháng, năm và theo yêu cầu của Bộ Quốc phòng, Tổ chức pháp chế cơ quan, đơn vị báo cáo về tình hình xây dựng văn bản quy định chi tiết về Bộ Quốc phòng (qua Vụ Pháp chế). Báo cáo nêu rõ tiến độ xây dựng đối với từng văn bản, những khó khăn, vướng mắc, nguyên nhân và đề xuất giải pháp tháo gỡ.
2. Phù hợp với chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước.
a) Hiệu lực của văn bản: Xác định văn bản còn hiệu lực, văn bản hết hiệu lực toàn bộ hoặc hết hiệu lực một phần theo quy định tại Khoản 1 Điều 12 Nghị định số 16/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ về rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật (sau đây gọi tắt là Nghị định số 16/2013/NĐ-CP của Chính phủ).
c) Thẩm quyền ban hành văn bản: Xem xét sự phù hợp về thẩm quyền ban hành văn bản bao gồm thẩm quyền về hình thức và thẩm quyền về nội dung.
Trường hợp các văn bản có quy định khác nhau về cùng một vấn đề, thì áp dụng quy định của văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn; văn bản do một cơ quan ban hành mà có quy định khác nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng văn bản được ban hành sau.
a) Thông tin của các cơ quan, đơn vị quy định tại Khoản 5 Điều này;
c) Kết quả của hoạt động hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật, pháp điển quy phạm pháp luật, rà soát, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, kiểm soát thủ tục hành chính;
5. Căn cứ quy định tại Khoản 3 Điều này, cơ quan, đơn vị có trách nhiệm phát hiện văn bản quy định chi tiết có nội dung không bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ; kiến nghị hình thức xử lý, gửi về Vụ Pháp chế Bộ Quốc phòng để tổng hợp.
a) Sự phù hợp của các quy định với điều kiện kinh tế - xã hội, trình độ nhận thức của cán bộ, chiến sĩ, công nhân viên quốc phòng, lao động hợp đồng trong cơ quan, đơn vị; với truyền thống văn hóa và phong tục tập quán ở địa phương nơi đóng quân;
c) Sự hợp lý của các biện pháp giải quyết vấn đề và chế tài xử lý;
đ) Sự rõ ràng, cụ thể của các quy định để hiểu thống nhất, thực hiện đúng, thuận tiện khi áp dụng.
a) Thông tin của các cơ quan, đơn vị quy định tại Khoản 3 Điều này;
3. Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều này, các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm phát hiện văn bản quy định chi tiết có nội dung không bảo đảm tính khả thi hoặc có khó khăn, vướng mắc, bất cập trong thực tiễn thi hành, đánh giá nguyên nhân, kiến nghị hình thức xử lý, gửi về Vụ Pháp chế Bộ Quốc phòng để tổng hợp.
a) Trách nhiệm của chỉ huy cơ quan, đơn vị trong việc chỉ đạo, triển khai quán triệt, tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện của cấp trên và cấp mình;
c) Xác định nhu cầu tập huấn, phổ biến pháp luật đối với từng lĩnh vực và đối tượng cụ thể, đối chiếu với các hoạt động, nội dung, hình thức, đối tượng tập huấn, phổ biến pháp luật đã được thực hiện, gồm:
- Số liệu về loại văn bản, thời gian, số lượt người được tập huấn, phổ biến pháp luật.
đ) Cơ quan, đơn vị có trách nhiệm tổng hợp kiến nghị thực hiện các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác phổ biến, tập huấn pháp luật gửi về Vụ Pháp chế Bộ Quốc phòng để theo dõi, tổng hợp.
a) Thực trạng về tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ làm công tác thi hành pháp luật; xác định nhu cầu về tổ chức bộ máy, số lượng, tiêu chuẩn cán bộ đáp ứng yêu cầu của công tác thi hành pháp luật;
c) Đối chiếu với tình hình thực tế, đánh giá về sự phù hợp của tổ chức bộ máy, mức độ đáp ứng về nguồn nhân lực;
đ) Những kiến nghị việc bảo đảm về tổ chức, biên chế và nguồn nhân lực.
a) Thực trạng bảo đảm, mức độ đáp ứng của việc bảo đảm kinh phí;
c) Những khó khăn, vướng mắc trong quản lý và sử dụng kinh phí bảo đảm cho công tác thi hành pháp luật.
4. Vụ Pháp chế Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Cục Cán bộ/TCCT, Cục Tài chính Bộ Quốc phòng tổng hợp, xem xét các kiến nghị được quy định tại Điều này, báo cáo Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét, xử lý.
1. Tính kịp thời, đầy đủ thi hành pháp luật của cơ quan, đơn vị và người có thẩm quyền
b) Số lượng các quyết định áp dụng pháp luật do cơ quan nhà nước và người có thẩm quyền ban hành có vi phạm về trình tự, thủ tục, thẩm quyền, không bảo đảm tính chính xác;
2. Tính chính xác, thống nhất trong hướng dẫn áp dụng pháp luật của cơ quan, đơn vị và người có thẩm quyền.
b) Số vụ khiếu nại về việc áp dụng pháp luật dẫn tới vi phạm quyền, tự do cá nhân;
d) Số quyết định hành chính áp dụng pháp luật đã ban hành không bảo đảm tính chính xác, ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của các cơ quan, tổ chức và cá nhân, gây bức xúc trong cơ quan, đơn vị và xã hội.
a) Tình hình chung về việc tuân thủ pháp luật của các cơ quan, đơn vị, cá nhân;
c) Số vụ việc đã giải quyết nhưng bị khiếu nại;
đ) Số vụ việc tham nhũng đã được phát hiện;
g) Nguyên nhân của tình trạng không tuân thủ hoặc mức độ tuân thủ các quy định của pháp luật không cao.
a) Các biện pháp để kịp thời tổ chức thi hành văn bản pháp luật đã có hiệu lực;
c) Thực hiện các biện pháp khác nhằm nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật;
5. Vụ Pháp chế phân tích, xem xét, tổng hợp kiến nghị của các cơ quan, đơn vị quy định tại Khoản 4 Điều này, báo cáo Bộ trưởng Bộ Quốc phòng để xem xét, xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, xử lý.
HOẠT ĐỘNG THEO DÕI TÌNH HÌNH THI HÀNH PHÁP LUẬT THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA BỘ QUỐC PHÒNG
1. Trước ngày 05 tháng 10 hàng năm, căn cứ Nghị quyết của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán Ngân sách nhà nước hàng năm và thực tiễn thi hành pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Quốc phòng tại cơ quan, đơn vị, các cơ quan, đơn vị đề xuất nội dung, lĩnh vực trọng tâm theo dõi tình hình thi hành pháp luật gửi về Bộ Quốc phòng (qua Vụ Pháp chế) để tổng hợp; Vụ Pháp chế Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng Quyết định ban hành kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật của Bộ Quốc phòng trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét, quyết định.
2. Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật của Bộ Quốc phòng gồm các nội dung sau:
b) Nội dung theo dõi tình hình thi hành pháp luật;
d) Thời gian;
e) Tổ chức thực hiện.
Điều 12. Tiếp nhận và xử lý thông tin về tình hình thi hành pháp luật
a) Số lượng, hình thức và tên văn bản quy định chi tiết thi hành văn bản quy phạm pháp luật; số lượng, hình thức và tên văn bản ban hành chậm tiến độ và lý do chậm tiến độ; số lượng văn bản không thống nhất, không đồng bộ và tính khả thi không cao;
c) Tình hình hướng dẫn, áp dụng pháp luật của cơ quan, đơn vị và người có thẩm quyền;
2. Thông tin về tình hình thi hành pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Quốc phòng được thu thập trên các phương tiện thông tin đại chúng và thông tin do cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp
b) Thông tin được đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng và thông tin do tổ chức, cá nhân cung cấp phải được kiểm tra, đối chiếu tính xác thực trước khi sử dụng để đánh giá tình hình thi hành pháp luật;
4. Vụ Pháp chế Bộ Quốc phòng, Tổ chức pháp chế cơ quan, đơn vị chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, tổ chức cá nhân có liên quan giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị kiểm tra, đối chiếu tính xác thực của thông tin. Thông tin về tình hình thi hành pháp luật được sử dụng làm căn cứ để tiến hành kiểm tra, điều tra, khảo sát về tình hình thi hành pháp luật theo quy định tại Điều 12, Điều 13 Nghị định số 59/2012/NĐ-CP của Chính phủ và Điều 13, Điều 14 Thông tư này hoặc xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 59/2012/NĐ-CP của Chính phủ, Điều 15 Thông tư này.
1. Kiểm tra tình hình thi hành pháp luật được thực hiện theo kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật của Bộ Quốc phòng, của cơ quan, đơn vị hoặc khi có những khó khăn, vướng mắc, bất cập trong thực tiễn thi hành hoặc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 7, 8, 9, 10 Nghị định số 59/2012/NĐ-CP của Chính phủ và Điều 6, 7, 8, 9, 10 Thông tư này, trong đó tập trung kiểm tra tình hình tuân thủ pháp luật quy định tại Điều 10 Thông tư này; đồng thời, gắn với kiểm tra thực hiện nội dung trọng tâm trong lĩnh vực kiểm soát thủ tục hành chính và kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật đã được xác định trong kế hoạch năm của Bộ Quốc phòng, của cơ quan, đơn vị.
a) Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu, đề xuất giúp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng thành lập đoàn kiểm tra liên ngành về tình hình thi hành pháp luật trong các lĩnh vực liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của nhiều cơ quan, đơn vị, có nhiều khó khăn, vướng mắc, bất cập trong thực tiễn thi hành pháp luật;
c) Quyết định thành lập đoàn kiểm tra nêu rõ mục đích, yêu cầu, nội dung, kế hoạch làm việc, thành phần đoàn kiểm tra và thành phần cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân là đối tượng được kiểm tra. Quyết định thành lập đoàn kiểm tra được thông báo cho đối tượng kiểm tra chậm nhất là 07 ngày làm việc, trước ngày bắt đầu tiến hành kiểm tra.
a) Thực hiện theo quy định về kiểm tra hành chính;
c) Đoàn kiểm tra hoặc người có thẩm quyền kiểm tra xem xét, xác minh, kết luận về những vấn đề thuộc nội dung kiểm tra;
5. Xử lý kiến nghị kiểm tra
Điều 14 Nghị định số 59/2012/NĐ-CP của Chính phủ, đoàn kiểm tra và cá nhân có thẩm quyền kiểm tra kiến nghị đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân có thẩm quyền áp dụng các biện pháp cần thiết để xử lý nội dung kiến nghị của đoàn kiểm tra và người có thẩm quyền kiểm tra.
c) Trường hợp không nhất trí với kết quả xử lý hoặc không nhận được kết quả xử lý, người ra quyết định kiểm tra gửi kiến nghị xử lý đến cấp trên trực tiếp của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền xử lý kết quả kiểm tra.
Điều 14. Điều tra, khảo sát tình hình thi hành pháp luật
2. Nội dung điều tra, khảo sát tình hình thi hành pháp luật được thực hiện theo quy định tại Điều 7, 8, 9, 10 Nghị định số 59/2012/NĐ-CP của Chính phủ và Điều 6, 7, 8, 9, 10 Thông tư này.
a) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ, công nhân viên chức quốc phòng, người lao động liên quan trực tiếp đến việc tổ chức thi hành pháp luật trong lĩnh vực được lựa chọn điều tra, khảo sát;
c) Các chuyên gia, nhà khoa học có am hiểu về lĩnh vực được lựa chọn điều tra, khảo sát.
Các hình thức điều tra, khảo sát có thể thực hiện độc lập hoặc thực hiện kết hợp, lồng ghép với các hoạt động khác.
a) Phiếu khảo sát được thiết kế thành các câu hỏi cụ thể, các phương án trả lời hoặc ý kiến của đối tượng được khảo sát. Nội dung các câu hỏi phải rõ ràng, khách quan, dễ hiểu, dễ trả lời, thể hiện đầy đủ các vấn đề thuộc nội dung điều tra, khảo sát; bảo đảm được mục đích điều tra, khảo sát; phù hợp với đối tượng được hỏi.
b) Cơ quan, tổ chức, đơn vị chủ trì điều tra, khảo sát tổ chức tập huấn cho người thực hiện điều tra, khảo sát về kỹ năng thu thập thông tin thông qua phiếu khảo sát.
Trước khi thu phiếu khảo sát, người thực hiện điều tra, khảo sát kiểm tra phiếu khảo sát; trường hợp phiếu khảo sát chưa được trả lời đầy đủ, yêu cầu trả lời bổ sung;
d) Đối chiếu kết quả trả lời của các đối tượng khác nhau về cùng nội dung để đưa ra nhận định về sự đánh giá của đối tượng được hỏi đối với nội dung được điều tra, khảo sát;
6. Điều tra, khảo sát thông qua tọa đàm được thực hiện như sau:
b) Xây dựng báo cáo kết quả tọa đàm.
a) Cơ quan, tổ chức, đơn vị chủ trì điều tra, khảo sát lựa chọn, phân công và tập huấn kỹ năng phỏng vấn cho cá nhân thực hiện điều tra, khảo sát;
c) Nội dung phỏng vấn tập trung vào những vấn đề quan trọng, có ảnh hưởng lớn đến tình hình thi hành pháp luật trong lĩnh vực điều tra, khảo sát;
8. Trên cơ sở kết quả xử lý phiếu khảo sát, kết quả tọa đàm và phỏng vấn trực tiếp, cơ quan, đơn vị chủ trì điều tra, khảo sát tổng hợp, xây dựng dự thảo báo cáo điều tra, khảo sát. Báo cáo điều tra, khảo sát phải có nhận định, đánh giá khách quan về tình hình thi hành pháp luật trong lĩnh vực và địa bàn tiến hành điều tra, khảo sát; kiến nghị các biện pháp nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật.
9. Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xây dựng kế hoạch điều tra, khảo sát tình hình thi hành pháp luật theo đề xuất của các cơ quan, đơn vị hoặc theo đề nghị của cơ quan nhà nước cấp trên về từng lĩnh vực cụ thể.
a) Mục đích, yêu cầu;
c) Thành phần;
đ) Công tác bảo đảm;
11. Cơ quan, đơn vị đề xuất kế hoạch điều tra, khảo sát tình hình thi hành pháp luật chủ trì, phối hợp với Vụ Pháp chế Bộ Quốc phòng và cơ quan, tổ chức, đơn vị liên quan tổ chức điều tra, khảo sát theo kế hoạch của Bộ Quốc phòng và yêu cầu của cơ quan nhà nước cấp trên về lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của cơ quan, đơn vị mình.
Điều 15. Xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật
a) Ban hành kịp thời, đầy đủ các văn bản quy định chi tiết thi hành văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên và của cơ quan nhà nước cùng cấp có thẩm quyền;
c) Kịp thời tổ chức thi hành văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Quốc phòng đã có hiệu lực;
đ) Sửa đổi, bổ sung, ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Quốc phòng;
2. Bộ Quốc phòng có trách nhiệm xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Quốc phòng theo đề nghị của Bộ Tư pháp hoặc của Bộ, cơ quan ngang Bộ trong phạm vi ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ, cơ quan ngang Bộ.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ VÀ CÁ NHÂN TRONG THEO DÕI TÌNH HÌNH THI HÀNH PHÁP LUẬT
1. Các cơ quan, đơn vị có chức năng giúp Bộ trưởng thực hiện công tác quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực chủ trì theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong cơ quan, đơn vị mình và ngành, lĩnh vực theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
a) Chủ trì, phối hợp với Vụ Pháp chế và cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong ngành, lĩnh vực được phân công;
c) Theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên cơ sở thông tin về tình hình thi hành pháp luật do các cơ quan, đơn vị và cá nhân cung cấp;
đ) Chỉ đạo Tổ chức pháp chế cơ quan, đơn vị giúp triển khai thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo quy định tại Thông tư này.
4. Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia, giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội khu vực biên giới thông qua Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh và các cơ quan chức năng thuộc quyền; tham mưu, giúp Bộ Quốc phòng trong công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Quốc phòng.
6. Ban Cơ yếu Chính phủ
b) Tổng hợp kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong ngành, lĩnh vực cơ yếu báo cáo Bộ trưởng Bộ Quốc phòng theo quy định tại Chương V Thông tư này.
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị tham mưu, giúp Bộ trưởng thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Quốc phòng cụ thể:
2. Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan, đơn vị thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong Bộ Quốc phòng.
4. Tiếp nhận, tổng hợp, đánh giá và xử lý các thông tin về tình hình thi hành pháp luật do các cơ quan, đơn vị và cá nhân cung cấp.
6. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng nghiệp vụ thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật đối với các cơ quan, đơn vị.
Điều 18. Tổ chức pháp chế, cán bộ pháp chế cơ quan, đơn vị
2. Hướng dẫn, đôn đốc các cơ quan, đơn vị thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong cơ quan, đơn vị.
4. Tiếp nhận, tổng hợp, đánh giá và xử lý các thông tin về tình hình thi hành pháp luật do các cơ quan, đơn vị và cá nhân cung cấp.
6. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng nghiệp vụ thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật đối với các cơ quan, đơn vị.
Điều 19. Cơ quan quân sự các cấp
2. Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh chịu trách nhiệm theo dõi tình hình thi hành pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Quốc phòng ở địa phương; phối hợp với Sở Tư pháp, tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Quốc phòng; tham mưu giúp Bộ Tư lệnh Quân khu trong công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Quốc phòng trên địa bàn quản lý.
4. Bộ Chỉ huy quân sự, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh phân công Tổ chức pháp chế, cán bộ làm công tác pháp chế triển khai thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật tại đơn vị mình; chủ trì, phối hợp với các đầu mối liên quan tham mưu, giúp Thủ trưởng đơn vị thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong lĩnh vực quản lý của đơn vị mình theo quy định tại Thông tư này; báo cáo về Bộ Tư lệnh Quân khu, Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng và Sở Tư pháp để tổng hợp báo cáo theo quy định.
BÁO CÁO VỀ TÌNH HÌNH THI HÀNH PHÁP LUẬT
1. Bộ Quốc phòng báo cáo tình hình thi hành pháp luật về lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Quốc phòng gửi Bộ Tư pháp tổng hợp báo cáo Chính phủ trước ngày 15 tháng 10 hàng năm.
3. Nội dung báo cáo định kỳ hàng năm về tình hình thi hành pháp luật của các cơ quan, đơn vị được xây dựng trên cơ sở thực hiện các nội dung quy định tại Điều 6, 7, 8, 9, 10 và theo mẫu Báo cáo ban hành kèm theo Thông tư này.
1. Theo yêu cầu của Bộ Quốc phòng.
Kinh phí thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật của các cơ quan, đơn vị được bảo đảm trong dự toán kinh phí hàng năm của cơ quan, đơn vị và các khoản kinh phí khác được nhà nước và Bộ Quốc phòng cấp cho các hoạt động công tác pháp chế.
2. Vụ trưởng Vụ Pháp chế Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc và tổ chức triển khai thực hiện Thông tư này.
- Văn phòng Chính phủ; | KT. BỘ TRƯỞNG |
Mẫu Báo cáo tình hình thi hành pháp luật
(Ban hành kèm theo Thông tư số 169/2014/TT-BQP ngày 11 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng)
CQ, ĐV CẤP TRÊN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /BC-…… | …………, ngày … tháng … năm …… |
BÁO CÁO
Tình hình thi hành pháp luật của……
1. Các hoạt động theo dõi thi hành pháp luật đã được thực hiện (các lĩnh vực tiến hành kiểm tra, điều tra, khảo sát; phạm vi, phương pháp kiểm tra, điều tra, khảo sát).
II. TÌNH HÌNH THI HÀNH PHÁP LUẬT
a) Số lượng, hình thức và tên văn bản quy định chi tiết thi hành văn bản quy phạm pháp luật; Số lượng, hình thức và tên văn bản ban hành chậm tiến độ và lý do chậm tiến độ; số lượng, hình thức và tên văn bản có nội dung không thống nhất, không đồng bộ và tính khả thi không cao.
2. Tình hình bảo đảm các điều kiện cho thi hành pháp luật
b) Thực trạng về tổ chức bộ máy và nguồn nhân lực bảo đảm cho công tác thi hành pháp luật. Đánh giá về tính phù hợp của tổ chức bộ máy; mức độ đáp ứng về nguồn nhân lực so với yêu cầu của công tác thi hành pháp luật.
3. Tình hình tuân thủ pháp luật
b) Tình hình hướng dẫn áp dụng: pháp luật, tình hình áp dụng pháp luật của các cơ quan, đơn vị và người có thẩm quyền (các quy định do các cơ quan, đơn vị và người có thẩm quyền hướng dẫn áp dụng không chính xác, không thống nhất; các vụ việc cụ thể do các cơ quan, đơn vị và người có thẩm quyền áp dụng không chính xác, không thống nhất).
- Tình hình phát hiện, xử lý các vi phạm pháp luật (thông qua kết quả hoạt động áp dụng pháp luật của các cơ quan, đơn vị và người có thẩm quyền, nêu cụ thể số lượng các vi phạm pháp luật đã được phát hiện, xử lý, gồm cả vi phạm pháp luật hình sự, hành chính, v.v...; số lượng các vi phạm pháp luật đã được phát hiện nhưng chưa được xử lý).
- Đánh giá nguyên nhân của tình hình vi phạm pháp luật, tình hình xử lý vi phạm pháp luật (nguyên nhân do bất cập của pháp luật về nội dung hình thức, về trình tự, thủ tục; do nhận thức và ý thức tuân thủ pháp luật của đối tượng thi hành; do công tác tổ chức thi hành pháp luật; do các điều kiện bảo đảm như: nguồn nhân lực; kinh phí; do công tác đôn đốc, kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm và các nguyên nhân khác).
1. Ban hành kịp thời, đầy đủ các văn bản quy định chi tiết thi hành văn bản quy phạm pháp luật.
3. Kịp thời tổ chức thi hành văn bản quy phạm pháp luật đã có hiệu lực.
5. Sửa đổi, bổ sung, ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật.
- Như trên; | THỦ TRƯỞNG |
Một số lưu ý: Báo cáo chuyên đề được thực hiện theo mẫu báo cáo trên; Báo cáo đột xuất thực hiện theo yêu cầu cụ thể.
File gốc của Thông tư 169/2014/TT-BQP hướng dẫn công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Quốc phòng đang được cập nhật.
Thông tư 169/2014/TT-BQP hướng dẫn công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Quốc phòng
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Quốc phòng |
Số hiệu | 169/2014/TT-BQP |
Loại văn bản | Thông tư |
Người ký | Nguyễn Thành Cung |
Ngày ban hành | 2014-12-11 |
Ngày hiệu lực | 2015-01-26 |
Lĩnh vực | Hành chính |
Tình trạng | Còn hiệu lực |