BỘ Y TẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v cung cấp thông tin liên quan đến tính an toàn của thuốc: chứa Acid zoledronic, chứa Hydroxyzin, chứa Flunarizin, chứa Ivabradine | Hà Nội, ngày 02 tháng 11 năm 2015 |
Kính gửi:
Thông tin chi tiết về độ an toàn, hiệu quả cùng kết luận của Hội đồng đối với các thuốc nêu trên được ghi trong Phụ lục “Cập nhật thông tin liên quan đến tính an toàn thuốc” đính kèm trong công văn này, đồng thời được đăng tải trên cổng thông tin điện tử của Cục Quản lý Dược theo địa chỉ http://www.dav.gov.vn trong mục “Thông tin thuốc” để các bác sỹ, dược sỹ và các cán bộ y tế có thể tra cứu, cập nhật thông tin.
1. Thông báo cho các cơ sở khám chữa bệnh, các đơn vị kinh doanh dược phẩm trên địa bàn các thông tin liên quan đến độ an toàn, hiệu quả và kết luận của Hội đồng Tư vấn cấp Số đăng ký lưu hành thuốc đối với: thuốc chứa Acid zoledronic, thuốc chứa Hydroxyzin, thuốc chứa Flunarizin và thuốc chứa Ivabradine.
Cục Quản lý Dược thông báo để các đơn vị biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng Bộ Y tế (để b/c);
- Các Thứ trưởng Bộ Y tế (để b/c);
- Cục trưởng Cục Quản lý Dược (để b/c);
- Cục Quản lý Khám chữa bệnh;
- Cục Quân Y - Bộ Quốc phòng ;
- Cục Y tế - Bộ Công an ;
- Cục Y tế - Bộ Giao thông vận tải;
- Trung tâm DI & ADR Quốc gia;
- Trung tâm DI & ADR khu vực TP. HCM;
- Website Cục Quản lý Dược;
- Phòng ĐKT, QLKD, QLCL - Cục Quản lý Dược;
- Lưu : VT, TT.
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Đỗ Văn Đông
PHỤ LỤC
CẬP NHẬT THÔNG TIN LIÊN QUAN ĐẾN TÍNH AN TOÀN CỦA THUỐC
(Đính kèm theo Công văn số: 20391 ngày 02 tháng 11 năm 2015)
1.1. Ngày 13/03/2015, Ủy ban Đánh giá Nguy cơ cảnh giác dược (PRAC) thuộc Cơ quan Quản lý Dược phẩm Châu Âu (EMA) thông báo đã hoàn thiện quá trình rà soát định kỳ độ an toàn đối với Acid zoledronic, một thuốc thuộc nhóm bisphosphonat được sử dụng để điều trị loãng xương và bệnh Paget xương. Hoại tử xương hàm là một tác dụng không mong muốn đã biết của thuốc. Theo PRAC, nguy cơ hoại tử xương hàm của Acid zoledronic còn ở mức thấp; tuy nhiên, cần áp dụng thêm một số biện pháp để giảm thiểu nguy cơ này của thuốc bao gồm việc cập nhật thông tin sản phẩm. PRAC đưa ra một số thông tin dành cho cán bộ y tế như sau để giảm thiểu nguy cơ hoại tử xương hàm liên quan đến các thuốc chứa Acid zoledronic, bao gồm:
- Đối với những bệnh nhân có yếu tố nguy cơ, cần đảm bảo việc kiểm tra các vấn đề răng miệng của bệnh nhân và có đánh giá lợi ích - nguy cơ đối với từng bệnh nhân cụ thể trước khi bắt đầu điều trị với Acid zoledronic.
+ Hoạt lực của chế phẩm thuốc gây ức chế tiêu xương (nguy cơ tăng theo hoạt lực của thuốc), đường dùng (nguy cơ cao hơn khi dùng thuốc đường tiêm) và sự tích lũy thuốc.
+Thuốc dùng đồng thời: corticosteroid, hóa trị liệu, các chất ức chế tạo mạch và xạ trị vùng đầu cổ.
- Khuyến khích bệnh nhân duy trì vệ sinh răng miệng, kiểm tra sức khỏe răng miệng định kỳ và thông báo ngay khi gặp phải những vấn đề về răng miệng như xô lệch răng, đau hoặc sưng răng, chảy mủ không lành trong quá trình điều trị bằng Acid zoledronic. Việc tiến hành các thủ thuật nha khoa xâm lấn trên bệnh nhân đang điều trị bằng Acid zoledronic cần được tiến hành một cách thận trọng và cách xa thời điểm bệnh nhân dùng thuốc.
1.2. Khuyến cáo trên của PRAC đã được ủy ban các sản phẩm thuốc sử dụng cho người (CHMP) phê duyệt ngày 26/03/2015 và đang tiếp tục được trình lên Ủy ban Châu Âu (EC) để đưa ra quyết định quản lý cuối cùng về việc lưu hành các thuốc chứa acid zoledronic trên toàn Liên minh Châu Âu.
1.4. Tại Việt Nam, hiện có 11 số đăng ký thuốc nước ngoài và 02 số đăng ký thuốc trong nước của thuốc chứa Acid zoledronic.
- Hydroxyzin có khả năng ức chế kênh hERG và một số loại kênh khác trong hệ tim mạch, dẫn đến nguy cơ kéo dài khoảng QT và rối loạn nhịp tim. Các nguy cơ này đã được chứng minh từ dữ liệu lâm sàng và sau khi thuốc được lưu hành trên thị trường. Đa số trường hợp có các yếu tố nguy cơ khác như rối loạn điện giải hoặc các bệnh mắc kèm có thể là những nguyên nhân góp phần gây ra biến cố.
- Liều tối đa ở người lớn là 100 mg/ngày; nếu buộc phải sử dụng thuốc này ở người cao tuổi, liều tối đa được khuyến cáo là 50 mg/ngày.
- Chống chỉ định Hydroxyzin ở bệnh nhân có kéo dài khoảng QT bẩm sinh hoặc mắc phải, hoặc có các yếu tố nguy cơ đã biết gây kéo dài khoảng QT như bệnh tim mạch, rối loạn điện giải nghiêm trọng (hạ kali máu, hạ magie máu), tiền sử gia đình có người đột tử do nguyên nhân tim mạch, chậm nhịp tim nghiêm trọng hoặc đang sử dụng các thuốc có nguy cơ kéo dài khoảng QT hoặc gây xoắn đỉnh.
2.2. PRAC đã gửi các khuyến cáo đến Nhóm điều phối thuốc sử dụng trên người được phê duyệt theo quy trình không tập trung và thừa nhận lẫn nhau (CMDh). Ngày 27/03/2015, CMDh đã có quyết định đồng thuận với các khuyến cáo của PRAC và áp dụng trực tiếp khuyến cáo này cho các nước thành viên trong Liên minh Châu Âu có đăng ký lưu hành thuốc này. CMDh cũng đưa ra Hướng dẫn sửa đổi, bổ sung các nội dung tương ứng trên nhãn thuốc và tờ hướng dẫn sử dụng. Thông tin sản phẩm của thuốc chứa hydroxyzin sẽ được cập nhật khuyến cáo mới về liều dùng và cảnh báo việc sử dụng trên bệnh nhân có yếu tố nguy cơ gặp các vấn đề về nhịp tim và bệnh nhân đang sử dụng một số thuốc khác.
2.4. Tại Việt Nam, hiện có 02 số đăng ký thuốc nước ngoài và chưa có số đăng ký thuốc trong nước của thuốc chứa Hydroxyzin.
- Lợi ích của Flunarizin vẫn vượt trội so với nguy cơ của thuốc trong điều trị dự phòng cơn đau nửa đầu cho người lớn và trẻ em từ 12 tuổi trở lên trong trường hợp các biện pháp điều trị khác không có hiệu quả hoặc kém dung nạp.
- Dữ liệu về độ an toàn của Flunarizin không có nhiều thay đổi và có thể chấp nhận được nếu tuân thủ đầy đủ các khuyến cáo về chống chỉ định, đặc biệt trong trường hợp bệnh nhân có tiền sử trầm cảm hoặc đang có các biểu hiện của hội chứng ngoại tháp.
3.3. Các cơ quan quản lý dược như TGA, US FDA, EMA chưa có thông tin gì liên quan.
Hội đồng Tư vấn cấp SĐK lưu hành thuốc - Bộ Y tế thống nhất: Cục Quản lý Dược - Bộ Y tế sẽ có công văn gửi các đơn vị đăng ký, sản xuất thuốc yêu cầu và hướng dẫn việc cập nhật các thông tin cảnh báo này vào nhãn và tờ hướng dẫn sử dụng của các thuốc có liên quan.
4.1. Theo ấn phẩm Medicines Safety Update, tập 6, số 3, tháng 6/2015, Cơ quan Quản lý Dược phẩm Úc (TGA) đã cập nhật thông tin sản phẩm của thuốc chứa Ivabradine nhằm giảm thiểu các biến chứng tim mạch ở bệnh nhân bị đau thắt ngực sử dụng thuốc chứa Ivabradine. Những thay đổi được cập nhật như sau:
- Điều trị triệu chứng suy tim mạn tính theo phân loại của Hiệp hội tim mạch New York loại II hoặc III với phân suất tống máu thất trái ≤ 35% ở bệnh nhân trưởng thành và với nhịp tim ≥ 77 nhịp/phút, trong phối hợp điều trị suy tim mạn tính tiêu chuẩn tối ưu.
- Các mục Thận trọng, Tương tác thuốc, Tác dụng ngoài ý, Liều dùng và cách dùng của tờ Thông tin sản phẩm cũng được cập nhật thêm thông tin mới nhằm giúp giảm thiểu nguy cơ dẫn đến các biến chứng tim mạch cho bệnh nhân đau thắt ngực.
+ Thuốc chứa Ivabradine được chỉ định cho điều trị triệu chứng đau thắt ngực ổn định. Thuốc không có lợi ích trong điều trị các bệnh tim mạch khác như nhồi máu cơ tim.
+ Khi xác định nhịp tim nghỉ nên xem xét các số đo nhịp tim theo chu kỳ, ECG hoặc theo dõi 24 giờ trong tình trạng di động trước khi sử dụng Ivabradine cho bệnh nhân và ở bệnh nhân đang sử dụng Ivabradine cần điều chỉnh liều.
+ Nên tránh sử dụng Ivabradine đồng thời với thuốc kéo dài khoảng QT vì giảm nhịp tim có thể làm khoảng QT kéo dài hơn. Nếu điều trị như trên là cần thiết, cần cẩn thận theo dõi nhịp tim/điện tâm đồ của bệnh nhân.
+ Cán bộ y tế cần trao đổi với bệnh nhân về dấu hiệu triệu chứng của các biến chứng tim mạch được đề cập trong tờ thông tin sản phẩm của thuốc Ivabradine và yêu cầu bệnh nhân liên hệ cán bộ y tế nếu thấy có dấu hiệu hay triệu chứng nào giống như vậy.
4.3. Ngày 21/11/2014, Cơ quan Quản lý Dược phẩm Châu Âu (EMA), Ủy ban đánh giá nguy cơ Cảnh giác Dược (PRAC) của EMA đã hoàn thành việc xem xét Ivabradine và đưa ra kiến nghị nhằm giảm nguy cơ bệnh tim bao gồm đau tim và nhịp tim chậm. Ivabradine được dùng để điều trị các triệu chứng đau thắt ngực (đau ngực do vấn đề với lưu lượng máu đến tim) và để điều trị suy tim.
4.5. Tại Việt Nam, hiện có 02 số đăng ký thuốc nước ngoài và 04 số đăng ký thuốc trong nước của thuốc chứa Ivabradine.
File gốc của Công văn 20391/QLD-TT năm 2015 cung cấp thông tin liên quan đến tính an toàn của thuốc: chứa Acid zoledronic, chứa Hydroxyzin, chứa Flunarizin, chứa Ivabradine do Cục Quản lý Dược ban hành đang được cập nhật.
Công văn 20391/QLD-TT năm 2015 cung cấp thông tin liên quan đến tính an toàn của thuốc: chứa Acid zoledronic, chứa Hydroxyzin, chứa Flunarizin, chứa Ivabradine do Cục Quản lý Dược ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Cục Quản lý dược |
Số hiệu | 20391/QLD-TT |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Đỗ Văn Đông |
Ngày ban hành | 2015-11-02 |
Ngày hiệu lực | 2015-11-02 |
Lĩnh vực | Y tế |
Tình trạng | Còn hiệu lực |