HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 145/2015/NQ-HĐND | Thanh Hóa, ngày 11 tháng 12 năm 2015 |
VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2016 - 2020 TỈNH THANH HÓA
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
KHÓA XVI, KỲ HỌP THỨ 15
Căn cứ Quyết định số 872/QĐ-TTg ngày 17 tháng 6 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
QUYẾT NGHỊ:
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm đạt 12% trở lên- GRDP bình quân đầu người năm 2016 đạt 1.630 USD; năm 2017 đạt 2.150 USD; năm 2018 đạt 2.700 USD; năm 2019 đạt 3.150 USD; năm 2020 đạt 3.600 USD.
2016
2017
2018
2019
2020
17,9%
14,9%
13,3%
12,1%
11,6%
39,6%
45,5%
50,0%
50,4%
50,8%
38,2%
34,8%
32,2%
32,9%
33,1%
4,3%
4,8%
4,5%
4,7%
4,5%
- Kim ngạch xuất khẩu năm 2016 đạt 1,62 tỷ USD; năm 2017 đạt 1,7 tỷ USD; năm 2018 đạt 1,85 tỷ USD; năm 2019 đạt 1,95 tỷ USD; năm 2020 đạt 2 tỷ USD trở lên.
- Tỷ lệ đô thị hóa năm 2016 đạt 26%; năm 2017 đạt 28,6%; năm 2018 đạt 31%; năm 2019 đạt 33,4%; năm 2020 đạt 35% trở lên.
- Năng suất lao động xã hội bình quân hàng năm tăng 11,8%; trong đó năm 2016 tăng 8%; năm 2017 tăng 18%; năm 2018 tăng 16%; năm 2019 tăng 9,1%; năm 2020 tăng 8,4%.
- Tốc độ tăng dân số bình quân hàng năm dưới 0,65%.
- Trong 5 năm giải quyết việc làm mới cho khoảng 330 nghìn người; trong đó năm 2016 là 64 nghìn người; năm 2017 là 65,5 nghìn người; năm 2018 là 66 nghìn người; năm 2019 là 67 nghìn người; năm 2020 là 67,5 nghìn người.
- Tỷ lệ xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí quốc gia về y tế: năm 2016 đạt 55%; năm 2017 đạt 59%; năm 2018 đạt 65%; năm 2019 đạt 68%; năm 2020 đạt 70%.
- Số bác sỹ/1 vạn dân: năm 2016 đạt 7,6; năm 2017 đạt 8,5; năm 2018 đạt 9; năm 2019 đạt 9,5; đến năm 2020, đạt 10,0.
- Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân hàng năm trên 2,5% (theo chuẩn mới).
- Tỷ lệ xã, phường, thị trấn, cơ quan đạt tiêu chí kiểu mẫu theo lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh đến năm 2018 đạt 5%, năm 2019 đạt 7%, năm 2020 đạt 10% trở lên.
- Tỷ lệ che phủ rừng: năm 2016 đạt 52,1%; năm 2017 đạt 52,2%; năm 2018 đạt 52,3%; năm 2019 đạt 52,4%; năm 2020 đạt 52,5%.
- Tỷ lệ dân số nông thôn được dùng nước hợp vệ sinh (theo chuẩn mới): năm 2016 đạt 88%; năm 2017 đạt 90%; năm 2018 đạt 92%; năm 2019 đạt 94%; năm 2020 đạt 95% trở lên.
- Tỷ lệ chất thải y tế được thu gom, xử lý đảm bảo tiêu chuẩn: năm 2016 đạt 94%; năm 2017 đạt 96%; năm 2018 đạt 98%; năm 2019 đạt 99%; năm 2020 đạt 100%.
Hàng năm có 70% xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn an toàn về an ninh trật tự.
II.1. Nhiệm vụ chủ yếu trong cả giai đoạn 2016 - 2020.
- Phát triển nông, lâm, thủy sản theo hướng sản xuất hàng hóa quy mô lớn với hàm lượng công nghệ cao. Từ nay đến năm 2020, chuyển đổi 33,3 nghìn ha đất lúa năng suất thấp sang trồng cỏ, thức ăn gia súc, nuôi trồng thủy sản; phát triển vùng lúa thâm canh 150 nghìn ha; vùng rau an toàn tập trung 12 nghìn ha. Đối với cây công nghiệp: giảm diện tích mía nguyên liệu còn 25,8 nghìn ha, ổn định diện tích sắn 11 nghìn ha. Phát triển chăn nuôi theo hướng trang trại tập trung; nâng tỷ trọng chăn nuôi trong nông nghiệp lên 45% vào năm 2020. Phát triển lâm nghiệp bền vững; mỗi năm trồng mới 10 nghìn ha rừng; đến năm 2020, phát triển 56 nghìn ha rừng gỗ lớn, khoảng 30 nghìn ha luồng thâm canh. Phát triển thủy sản cả về nuôi trồng, khai thác gắn với chế biến và dịch vụ hậu cầu nghề cá; chú trọng khai thác thủy sản xa bờ để nâng cao giá trị kinh tế. Đẩy mạnh chương trình xây dựng nông thôn mới, để đến năm 2020 có 55,8% tổng số xã toàn tỉnh đạt chuẩn nông thôn mới.
Đẩy nhanh tiến độ thực hiện để sớm hoàn thành các dự án công nghiệp quy mô lớn như: Lọc hóa dầu Nghi Sơn, nhiệt điện Nghi Sơn 2, thép Nghi Sơn, thủy điện Trung Sơn, Hồi Xuân, Bá Thước 1, sản xuất dầu ăn. Tập trung nguồn lực đầu tư hạ tầng KKT Nghi Sơn, các KCN, cụm CN theo hướng đồng bộ, hiện đại, tạo thuận lợi thu hút đầu tư, tăng tỷ lệ lấp đầy.
2. Về phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội.
- Tranh thủ sự hỗ trợ của Trung ương, các nhà tài trợ để hoàn thành đầu tư nâng cấp, mở rộng QL 217, 45, 47, 10, 15A, 15C, cầu Thiệu Khánh, cầu Đò Đại. Xây dựng đường cao tốc Bắc Nam, đường bộ ven biển đoạn qua Thanh Hóa. Thu hút các nhà đầu tư nâng cấp một số tuyến quốc lộ quan trọng bằng hình thức BOT. Hoàn thành đầu tư các tuyến tỉnh lộ trọng điểm, gồm: Đại lộ Nam sông Mã, đường Voi - Sầm Sơn, đường từ Cảng hàng không Thọ Xuân đi KKT Nghi Sơn, đường vành đai phía Tây thành phố Thanh Hóa...; đầu tư hoàn thành các cầu lớn như: cầu Cẩm Lương, cầu Hoằng Khánh, cầu Ghép, cầu Nam Khê, cầu Thiệu Khánh. Đến năm 2020, các tuyến đường tỉnh khu vực đồng bằng đạt tối thiểu cấp III, IV; khu vực miền núi đạt cấp IV, V. Cải tạo, nâng cấp hệ thống đường giao thông nông thôn đảm bảo đến năm 2020, 100% đường huyện và 85% đường xã được cứng hóa; hoàn thành xây dựng hệ thống cầu treo trên địa bàn các huyện miền núi.
- Đầu tư xây dựng cảng tổng hợp, cảng chuyên dùng để sớm hoàn chỉnh cụm cảng nước sâu Nghi Sơn theo quy hoạch. Từng bước đầu tư nâng cấp, mở rộng cảng Lễ Môn, cảng Quảng Châu, Quảng Nham. Cải tạo tuyến vận tải thủy Thanh Hóa - Ninh Bình; hệ thống bến thủy nội địa phục vụ vận chuyển hàng hóa và hành khách, như: Hàm Rồng, Thiệu Khánh, Cầu Tào, Bút Sơn...
Đầu tư nâng cấp mạng lưới truyền tải và phân phối điện trên địa bàn tỉnh, đảm bảo cấp điện ổn định, giảm sự cố và tổn thất điện năng, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Đầu tư, nâng cấp hệ thống cấp nước đô thị, đảm bảo đến năm 2020, tổng công suất các nhà máy cấp nước đạt 452 nghìn m3/ngày đêm; trong đó ưu tiên cấp nước cho các thành phố, thị xã và KKT Nghi Sơn. Xây dựng đồng bộ hệ thống thoát và thu gom, xử lý nước thải cho thành phố và các thị xã, KCN, KKT.
Đầu tư nâng cấp, mở rộng hạ tầng viễn thông với công nghệ hiện đại, độ bao phủ rộng, chất lượng cao. Đến năm 2020, hạ tầng viễn thông đáp ứng mật độ thuê bao điện thoại cố định và di động đạt 82,9 thuê bao/100 dân; tỷ lệ thuê bao Internet đạt 24,2 thuê bao/100 dân. Hiện đại hóa hạ tầng công nghệ thông tin; thực hiện có hiệu quả mạng truyền số liệu tại các cơ quan Đảng, Nhà nước; củng cố hệ thống viễn thông phục vụ phòng chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn.
- Tập trung xây dựng, sớm đưa vào hoạt động hệ thống kênh Bắc Hồ cửa Đạt; nâng cấp đập Bái Thượng, xây dựng hệ thống thủy lợi sông Lèn, cải tạo và nâng cấp hệ thống thủy lợi vùng III Nông Cống. Đối với các huyện miền núi, tập trung nâng cấp, xây dựng các hồ chứa, đập dâng, trạm bơm tưới và kiên cố hệ thống kênh mương để tăng cường năng lực tưới chủ động. Triển khai nạo vét các trục tiêu và xây mới các trạm bơm tiêu để tăng khả năng tiêu thoát nước, nhất là ở các vùng trũng. Nâng cấp các tuyến đê sông, đê biển tại những nơi xung yếu.
2.5. Hạ tầng đô thị:
2.6. Hạ tầng văn hóa - xã hội:
- Tăng cường nguồn lực đầu tư cho hạ tầng khoa học công nghệ; trước mắt tập trung phát triển khu nông nghiệp, khu công nghiệp công nghệ cao Lam Sơn - Sao Vàng và một số trung tâm nghiên cứu ứng dụng khoa học - công nghệ.
- Dành nguồn lực phù hợp để đầu tư các công trình văn hóa, thể thao ở cả cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã, đáp ứng yêu cầu phát triển. Tiếp tục trùng tu, tôn tạo, phục hồi các di tích trọng điểm như: Lam Kinh, Bà Triệu, Phủ Trịnh, Thành nhà Hồ, Hàm Rồng; các công trình văn hóa lớn như: Nhà hát Thanh Hóa; Bảo tàng tỉnh. Đầu tư Khu liên hợp thể dục thể thao của tỉnh và cải tạo, nâng cấp các trung tâm thể thao cấp huyện; đến 2020, phấn đấu 100% các huyện có sân vận động, nhà thi đấu đa năng.
- Phát triển “tứ giác” kinh tế của tỉnh, gồm: TP. Thanh Hóa - Sầm Sơn; KKT Nghi Sơn; KCN Lam Sơn - Sao Vàng; KCN Bỉm Sơn - Thạch Thành, để thu hút đầu tư, tạo thành các cực tăng trưởng và sức lan tỏa cho toàn bộ nền kinh tế.
4. Về phát triển văn hóa - xã hội.
- Duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non, trung học cơ sở; hoàn thành phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 2 trước năm 2020. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, giáo dục mũi nhọn; khắc phục chênh lệch chất lượng giáo dục giữa các vùng miền. Phát triển một số trường đào tạo nghề trọng điểm, chất lượng cao đạt chuẩn quốc gia, khu vực.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết 33 NQ/TW Hội nghị Trung ương 9 (khóa XI) về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam. Phát triển, nâng cao vai trò, hiệu quả các hoạt động văn hóa; thực hiện trùng tu, tôn tạo, bảo tồn và phát huy giá trị các di tích; xây dựng các công trình văn hóa lớn. Phát triển thể thao quần chúng; duy trì và nâng cao thành tích các môn thể thao mà tỉnh có thế mạnh.
II.2. Một số nhiệm vụ chủ yếu trong từng năm kế hoạch.
- Rà soát, đánh giá tình hình thực hiện các dự án có sử dụng đất; đề xuất các biện pháp đẩy nhanh tiến độ thực hiện và kiên quyết thu hồi, xử lý nghiêm các chủ đầu tư, đơn vị vi phạm quy định, chậm trễ trong việc tổ chức thực hiện dự án.
- Xây dựng chương trình, kế hoạch cụ thể để xử lý triệt để tình trạng sử dụng các chất cấm trong sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi và đảm bảo ATVSTP.
- Tăng cường chỉ đạo giải quyết có kết quả tình trạng ô nhiễm môi trường, nhất là những khu vực ô nhiễm nghiêm trọng và kéo dài.
- Lập, trình duyệt quy hoạch chung xây dựng KKT Nghi Sơn theo quy mô mở rộng (106.000 ha) để đầu tư kết cấu hạ tầng và kêu gọi thu hút đầu tư. Tập trung đầu tư cơ bản hoàn thiện hạ tầng khu du lịch Sầm Sơn.
+ Khởi công: NM nhiệt điện Nghi Sơn 2; NM xi măng Long Sơn (GĐ 2); Hạ tầng KCN số 3 - KKT Nghi Sơn; Hệ thống cấp nước KKT Nghi Sơn; Khu liên hợp gang thép Nghi Sơn; các dự án đầu tư vào nông nghiệp của các tập đoàn Vingroup, FLC; Nâng cấp, mở rộng đường 513 - KKT Nghi Sơn; Nâng cấp, mở rộng QL 45, QL 47; Trung tâm thương mại - khách sạn của tập đoàn Vingroup; Trung tâm hành chính TP. Thanh Hóa; một số khu đô thị mới tại TP. Thanh Hóa; Bệnh viện ung bướu; Dự án bảo tồn, phát huy giá trị di tích lịch sử Phủ Trịnh.
- Tranh thủ thời cơ, đẩy mạnh xúc tiến đầu tư, kêu gọi các dự án công nghiệp phụ trợ sau lọc dầu như: sản xuất Poly Propylyne; sợi tổng hợp PET; phân bón DAP.
- Khởi công; hoàn thành một số công trình, dự án quan trọng, gồm:
+ Hoàn thành: dự án Trung tâm thương mại - khách sạn của tập đoàn Vingroup; trung tâm hành chính TP. Thanh Hóa; Đường vành đai phía Tây TP. Thanh Hóa (GDI); Đường nối cảng hàng không Thọ Xuân với Khu Kinh tế Nghi Sơn.
- Rà soát, đánh giá 3 năm thực hiện Đề án tái cơ cấu kinh tế; Đề án tái cơ cấu các ngành dịch vụ và đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp.
- Xây dựng đề án, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập KKT cửa khẩu Na Mèo; nâng cấp các cửa khẩu Tén Tằn, cửa khẩu Khẹo. Xây dựng đề án nâng cấp đô thị Ngọc Lặc lên đô thị loại IV.
+ Khởi công: Nâng cấp đê tả, hữu sông Mã; Hạ tầng KCN số 5 - KKT Nghi Sơn; KCN Ngọc Lặc; KCN Thạch Quảng; KCN Bãi Trành; Đường từ phía nam tỉnh Ninh Bình đi Cảng hàng không Thọ Xuân. Bệnh viện đa khoa tỉnh (mới); Quảng trường trung tâm TP. Thanh Hóa; Quảng trường biển Sầm Sơn; Nhà hát tỉnh.
- Tập trung đôn đốc, đẩy nhanh tiến độ các dự án đầu tư trọng điểm trên địa bàn và phấn đấu hoàn thành các dự án: Nhiệt điện Nghi Sơn 2; Hạ tầng KCN FLC Hoàng Long; KCN Lam Sơn - Sao Vàng; Đường Đông Tây - KKT Nghi Sơn; Cấp điện nông thôn tỉnh Thanh Hóa; Hệ thống tưới Bắc sông Chu - Nam sông Mã; Bệnh viện chấn thương chỉnh hình.
- Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch 5 năm 2016 - 2020; xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2021 - 2025.
- Khởi công; hoàn thành một số công trình, dự án quan trọng, gồm:
+ Hoàn thành: Khu liên hợp gang thép Nghi Sơn; Hạ tầng KCN Lam Sơn - Sao Vàng; Nâng cấp Cảng hàng không Thọ Xuân thành cảng quốc tế; Đường ven biển từ TX. Sầm Sơn đi KKT Nghi Sơn; Đường cao tốc Ninh Bình - Thanh Hóa; Khu nông nghiệp công nghệ cao Lam Sơn - Sao Vàng; Bảo tàng tỉnh; Bệnh viện đa khoa tỉnh (mới); Trường ĐH Hồng Đức; Bệnh viện Đa khoa Nghi Sơn; Bảo tồn, phát huy giá trị di tích lịch sử Phủ Trịnh.
Rà soát, sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đã ban hành cho phù hợp với điều kiện thực tế, đồng thời xây dựng một số chính sách mới để thúc đẩy sự phát triển trên các lĩnh vực.
Phối hợp chặt chẽ với các bộ, ngành, các doanh nghiệp nhà nước để tranh thủ tối đa nguồn vốn NSTW, vốn TPCP đầu tư trên địa bàn. Tăng cường khai thác vốn từ quỹ đất; đặc biệt khuyến khích doanh nghiệp đầu tư hạ tầng theo hình thức PPP.
Tăng cường công tác quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng; tổ chức thực hiện tốt Luật Đầu tư công, Luật xây dựng và văn bản pháp luật có liên quan.
3.1. Triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp. Rà soát điều chỉnh, bổ sung các cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển sản xuất, đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn. Xây dựng các khu nông nghiệp công nghệ cao Lam Sơn - Sao Vàng, thị trấn Thống Nhất và hình thành vùng sản xuất nông nghiệp công nghệ cao dọc đường Hồ Chí Minh để phát triển sản phẩm nông nghiệp chủ lực.
Tiếp tục rà soát, điều chỉnh quy hoạch 3 loại rừng theo hướng ổn định diện tích rừng đặc dụng, tăng diện tích rừng trồng kinh doanh gỗ lớn; phát triển vùng luồng thâm canh. Phát triển các vùng trồng quế và cây dược liệu dưới tán rừng.
Kiện toàn và nâng cao năng lực hoạt động của các Ban Chỉ đạo xây dựng nông thôn mới; chú trọng lồng ghép các nguồn vốn để đầu tư hạ tầng; tiếp tục phát triển các mô hình sản xuất mới có hiệu quả.
Ưu tiên đầu tư hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng KKT Nghi Sơn và các KCN hiện có theo hướng đồng bộ, hiện đại để tăng tỷ lệ lấp đầy. Hình thành các KCN Bãi Trành, Ngọc Lặc, Thạch Quảng. Rà soát, lựa chọn một số cụm công nghiệp ở các huyện có tiềm năng, vị trí thuận lợi để tập trung đầu tư.
Đẩy mạnh phát triển các loại hình du lịch sinh thái biển, du lịch di sản, tâm linh. Đầu tư hoàn thiện kết cấu hạ tầng du lịch: Sầm Sơn, Lam Kinh, Thành Nhà Hồ,...; đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ngành du lịch.
Khuyến khích các tổ chức tín dụng mở rộng quy mô và phát triển mạng lưới trên địa bàn tỉnh; thúc đẩy thị trường tài chính phát triển, đáp ứng nhu cầu vốn cho phát triển kinh tế; phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt.
Triển khai thực hiện tốt Đề án phát triển doanh nghiệp và đội ngũ doanh nhân. Tiếp tục thực hiện cổ phần hóa DNNN theo lộ trình; khuyến khích phát triển nhanh doanh nghiệp dân doanh và doanh nghiệp FDI; đồng thời quan tâm phát triển một số doanh nghiệp, tập đoàn kinh tế mạnh và doanh nghiệp khoa học công nghệ. Thường xuyên tổ chức đối thoại giữa chính quyền và doanh nghiệp để kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc. Nâng cao hiệu quả hoạt động của các hiệp hội doanh nghiệp. Thực hiện có hiệu quả các chương trình đào tạo, bồi dưỡng doanh nhân.
Mở rộng mạng lưới các cơ sở giáo dục và đào tạo; phát triển đa dạng ngành nghề và hình thức đào tạo, gắn đào tạo với nhu cầu của xã hội. Ưu tiên đào tạo lao động cho các ngành kinh tế trọng điểm, như: lọc hóa dầu, điện tử, du lịch, may mặc, da giày, chế biến nông, lâm, thủy sản...; đảm bảo nhân lực cho Khu kinh tế và các KCN. Hoàn thành đầu tư cơ sở vật chất các trường đại học; thành lập phân hiệu tại Thanh Hóa của một số trường Đại học lớn. Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên; huy động các nhà khoa học, nghệ nhân, thợ bậc cao tham gia dạy nghề.
- Đẩy mạnh phát triển các tổ chức khoa học công nghệ ngoài công lập; tăng đầu tư từ NSNN cho khoa học và công nghệ. Đẩy mạnh hợp tác khoa học với các nước có trình độ cao...; xây dựng đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ có trình độ, tâm huyết, đáp ứng yêu cầu nghiên cứu phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Nâng cao y đức, trách nhiệm của đội ngũ cán bộ y tế; đẩy mạnh chuyển giao kỹ thuật cho các bệnh viện tuyến dưới và mở rộng điều trị ngoại trú để giảm quá tải ở các bệnh viện. Thành lập các khoa khám bệnh quốc tế trong một số bệnh viện công lập; các bệnh viện vệ tinh của bệnh viện Trung ương. Tăng cường công tác y tế dự phòng; quản lý chặt chẽ hoạt động y dược tư nhân. Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa y tế.
- Giải quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội bức xúc, nhất là tình trạng khiếu kiện về đất đai, ô nhiễm môi trường, tội phạm ma túy, tệ nạn xã hội, tai nạn giao thông và những tiêu cực trong lĩnh vực y tế, giáo dục.
Tăng cường kiểm tra, xử lý nghiêm hoạt động khai thác, vận chuyển khoáng sản trái phép; các dự án đã được nhà nước giao đất, cho thuê đất nhưng không triển khai thực hiện. Rà soát quy hoạch các dự án thủy điện, thu hồi những dự án không có hiệu quả, ảnh hưởng đến môi trường, nguy cơ mất an toàn. Hoàn thành công tác đo đạc bản đồ, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Đẩy mạnh tuyên truyền nâng cao nhận thức, trách nhiệm của xã hội về bảo vệ môi trường đi đôi với tăng cường kiểm tra, xử lý vi phạm về bảo vệ môi trường.
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả chương trình CCHC; trọng tâm là rà soát, đơn giản hóa thủ tục; thực hiện cung cấp dịch vụ công trực tuyến ở mức độ cao; kiểm soát chặt chẽ việc ban hành mới các thủ tục hành chính. Đổi mới phương thức chỉ đạo, điều hành của chính quyền các cấp; đề cao trách nhiệm của CBCC trong thực hiện nhiệm vụ, đặc biệt là người đứng đầu các cơ quan. Tiếp tục thực hiện tốt quy định "3 không" trong giải quyết công việc cho tổ chức và công dân; siết chặt kỷ cương, kỷ luật hành chính; tăng cường kiểm tra việc chấp hành nội quy, quy chế; thực hiện nghiêm các quy định về đánh giá mức độ hoàn thành và xếp loại cán bộ, công chức.
Trên cơ sở mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu của Nghị quyết này, UBND tỉnh có quyết định giao kế hoạch định hướng chi tiết cho các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các chủ đầu tư và đơn vị có liên quan triển khai thực hiện; trong đó cụ thể hóa cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp thực hiện, thời gian hoàn thành để tổ chức thực hiện thắng lợi Nghị quyết này.
Ủy ban Mặt trận tổ quốc tỉnh và các tổ chức thành viên, các tổ chức xã hội khác thực hiện giám sát, động viên các tầng lớp nhân dân phát huy vai trò làm chủ, tích cực thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XVI, kỳ họp thứ 15 thông qua ngày 11 tháng 12 năm 2015.
- VPQH, VPCTN, VPCP;
- UBTV Quốc hội; Chính phủ;
- Bộ KH và ĐT, Bộ Tài chính;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- TTr Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh;
- Đại biểu QH, đại biểu HĐND tỉnh;
- VP Tỉnh ủy, VP HĐND, VP UBND tỉnh;
- UB MTTQ tỉnh và các đoàn thể cấp tỉnh;
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- TTr HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu: VT.
CHỦ TỊCH
Trịnh Văn Chiến
File gốc của Nghị quyết 145/2015/NQ-HĐND về Kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội 5 năm 2016-2020 tỉnh Thanh Hóa đang được cập nhật.
Nghị quyết 145/2015/NQ-HĐND về Kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội 5 năm 2016-2020 tỉnh Thanh Hóa
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Thanh Hóa |
Số hiệu | 145/2015/NQ-HĐND |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Người ký | Trịnh Văn Chiến |
Ngày ban hành | 2015-12-11 |
Ngày hiệu lực | 2015-12-21 |
Lĩnh vực | Thương mại |
Tình trạng | Còn hiệu lực |