CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------
V/v xin ý kiến đối với dự thảo Thông tư ban hành danh mục, tỷ lệ và điều kiện thanh toán đối với DVKT y tế
Hà Nội, ngày 12 tháng 7 năm 2016
Kính gửi:………………………………………………………..
Để có thông tin, cơ sở cho việc hoàn thiện dự thảo Thông tư trước khi ký ban hành, Bộ Y tế gửi dự thảo Thông tư, Danh mục và đề nghị Quý cơ quan, tổ chức, đơn vị cho ý kiến góp ý.
Thông tin chi tiết xin liên hệ BS. Vũ Huy Điệp, điện thoại: 098.589.0589
Nơi nhận: - Như trên; - Bộ trưởng (để báo cáo); - Lưu: VT, BH.
2. Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
4. Y tế các bộ, ngành;
6. Hiệp hội y tế tư nhân;
BỘ Y TẾ -------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------
Số: /2016/TT-BYT
Hà Nội, ngày tháng năm 2016
DỰ THẢO 4 12/7/2016
THÔNG TƯ
Ban hành Danh mục, tỷ lệ và điều kiện thanh toán đối với một số dịch vụ kỹ thuật y tế thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế
Căn cứ Luật khám bệnh, chữa bệnh;
Nghị định số 63/2012/NĐ-CP ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Căn cứ Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật bảo hiểm y tế đối với Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu;
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
2. Đối tượng áp dụng:
b) Người tham gia bảo hiểm y tế được chỉ định, sử dụng các DVKT thuộc phạm vi thanh toán của quỹ bảo hiểm y tế.
Quỹ bảo hiểm y tế thanh toán khi DVKT có đủ các điều kiện sau:
2. Được thực hiện theo quy trình chuyên môn do cấp có thẩm quyền phê duyệt;
4. Điều kiện thanh toán đối với DVKT được quy định cụ thể tại Danh mục ban hành kèm theo Thông tư này.
1. Quỹ bảo hiểm y tế thanh toán theo tỷ lệ phần trăm trong phạm vi được hưởng và mức hưởng theo quy định của Điều 21 và Điều 22 của Luật bảo hiểm y tế, Điều 4 của Nghị định số 105/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật bảo hiểm y tế, Điều 10 và Điều 11 của Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật bảo hiểm y tế đối với Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu đối với một số DVKT có trong Danh mục ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 21 và Điều 22 của Luật bảo hiểm y tế, Điều 4 của Nghị định số 105/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật bảo hiểm y tế, Điều 10 và Điều 11 của Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật bảo hiểm y tế đối với Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu đối với các dịch vụ kỹ thuật chưa quy định tỷ lệ thanh toán nhưng đáp ứng điều kiện thanh toán quy định tại Điều 2 Thông tư này.
khoản 1 và 2 Điều 69 Luật khám bệnh, chữa bệnh quy định giá kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thì quỹ BHYT thanh toán khi có quy định tỷ lệ và điều kiện thanh toán của Bộ Y tế.
5. DVKT có giá chưa bao gồm chi phí thuốc, vật tư y tế:
b) Tỷ lệ thanh toán của chi phí vật tư y tế được áp dụng theo quy định của Thông tư ban hành Danh mục, tỷ lệ và điều kiện thanh toán đối với vật tư y tế thuộc phạm vi thanh toán của quỹ bảo hiểm y tế.
1. Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo các cơ sở y tế trực thuộc triển khai thực hiện các nội dung quy định tại Thông tư này.
a) Thực hiện khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế và sử dụng các DVKT để đảm bảo quyền lợi của người tham gia bảo hiểm y tế;
3. Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm tổ chức thực hiện theo quy định tại Thông tư này và quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế.
Trường hợp người tham gia bảo hiểm y tế vào viện trước ngày Thông tư này có hiệu lực và ra viện kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thì quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí DVKT ban hành kèm theo Thông tư này theo quy định tại khoản 3 Điều 20 Thông tư số 41/2014/TTLT-BYT-BTC ngày 24/11/2014 của Liên Bộ Y tế - Tài chính.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày tháng năm 2016.
Nơi nhận: - Văn phòng Chính phủ (Công báo, website Chính phủ); - Bộ Tư pháp (Cục KTVBQPPL); - Bộ Tài chính; Bộ LĐTB&XH; - Bảo hiểm xã hội Việt Nam; - Sở Y tế các tỉnh, thành phố; - Các BV, Viện có giường bệnh trực thuộc Bộ Y tế; - Cục Quân y - Bộ Quốc phòng; - Cục Y tế - Bộ Công an; - Y tế các Bộ, ngành; - Các Vụ, Cục, TTra, VP- Bộ Y tế; - Website Bộ Y tế; - Lưu: VT, BH.
KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG
Phạm Lê Tuấn
STT
NHÓM KỸ THUẬT/ KỸ THUẬT
ĐIỀU KIỆN/TỶ LỆ THANH TOÁN
Ý KIẾN
1
2
3
4
I
1
2
3
4
5
6
II
7
8
9
10
11
12
2. Ảnh hưởng của các bệnh lý khác lên đường hô hấp: Lupus ban đỏ, xơ cúng bì, tim mạch, Viêm khớp dạng thấp;
4. Theo dõi ảnh hưởng của môi trường gây bệnh phổi nghề nghiệp, của xạ trị hay của thuốc độc đến đường hô hấp;
13
14
- Bác sỹ có chứng chỉ tiêm khớp thực hiện
III
15
IV
16
17
V
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
VI
36
37
- Chỉ định chụp đối với ung thư: đầu cổ, thực quản, trung thất, phổi, trực tràng, tụy, hạch.
VII
38
- Không thanh toán đối với khâu tầng sinh môn, thành âm đạo trong cuộc đẻ
VIII
39
40
41
42
43
44
45
+ Tai biến mạch máu não
+ Chấn thương sọ não
+ Bại não
46
47
- Rỉ tiểu gắng sức
- Trước và sau sinh, sau dùng một số loại thuốc, sau sốt nhiễm khuẩn
- Hội chứng đau vùng đáy chậu
- Xuất tinh sớm, rối loạn cương dương
- Yếu cơ đáy chậu ở bệnh nhân lớn tuổi
- Sa trực tràng
- Bí tiểu sau nút mạch
48
- Bệnh do cấu trúc miệng, hầu, thực quản:
+ Khối u của các tổ chức quanh hầu và thực quản
+ Túi thừa hầu và thực quản
- Bệnh lý sọ não có gây rối loạn nuốt:
+ Chấn thương sọ não
+ Bệnh thoái hóa não: Parkinson. Xơ cứng rải rác, xơ cột bên teo cơ Huntington, sa sút trí tuệ
+ Bại liệt
- Bệnh cơ: nhược cơ, loạn trương lực cơ vùng đầu mặt cổ, loạn dưỡng cơ, viêm da cơ.
- Sau đặt nội khí quản hoặc mở khí quản
49
- Các bệnh lý xương khớp và cột sống mạn tính: Viêm khớp dạng thấp, viêm khớp mạn tính thiếu niên, viêm cột sống dính khớp, thoái hóa khớp, thoái hóa cột sống.
50
- Các bệnh lý xương khớp và cột sống mạn tính: Viêm khớp dạng thấp, Viêm khớp mạn tính thiếu niên, Viêm cột sống dính khớp, Thoái hóa khớp, Thoái hóa cột sống.
- Các bệnh rối loạn chuyển hóa mạn tính
51
+ Tai biến mạch máu não
+ Chấn thương sọ não
+ Bại não
52
+ Tai biến mạch máu não
+ Chấn thương sọ não
+ Bại não
Thanh toán tối đa 10 ngày
53
- Rối loạn tiểu tiện sau tổn thương tủy sống: Chấn thương tủy sống, Viêm tủy, Xơ cột bên teo cơ, U tủy.
- Rối loạn tiểu tiện trên bệnh nhân nứt đốt sống (Spina Bifida)
54
- Rối loạn tiểu tiện sau tổn thương tủy sống: Chấn thương tủy sống, Viêm tủy, Xơ cột bên teo cơ, U tủy.
- Rối loạn tiểu tiện trên bệnh nhân nứt đốt sống (Spina Bifida)
IX
55
- Bác sỹ có chứng chỉ siêu âm tim được đào tạo từ 3 tháng trở lên thực hiện
56
- Bác sỹ có chứng chỉ siêu âm tim được đào tạo từ 3 tháng trở lên thực hiện
57
- Bác sỹ có chứng chỉ siêu âm tim được đào tạo từ 3 tháng trở lên thực hiện
58
59
- Bác sỹ có chứng chỉ siêu âm tim được đào tạo từ 3 tháng trở lên thực hiện
60
61
62
63
64
- Chụp dựng hình cây khí phế quản, dựng hình 3D xương, dựng hình đường bài xuất
(Các chỉ định khác thanh toán theo mức giá chụp cắt lớp vi tính 32 dãy).
65
(Các chỉ định khác thanh toán theo mức giá chụp cắt lớp vi tính 32 dãy).
66
(Các chỉ định khác thanh toán theo mức giá chụp cắt lớp vi tính 32 dãy).
67
- Chụp đối với bệnh lý ung thư (trừ trường hợp chụp để chẩn đoán ung thư tuyến giáp, ung thư hệ sinh dục, ung thư gan, ung thư hệ tiết niệu, ung thư não nguyên phát, u mạch máu, đa u xơ thần kinh);
- Bệnh Alzheimer (chỉ định để phẫu thuật);
68
- Chỉ định chụp đối với ung thư: đầu cổ, thực quản, trung thất, phổi, trực tràng, tụy, hạch.
69
70
71
72
73
74
75
76
- Cơ tim giãn;
77
78
79
X
80
Theo dõi ung thư tuy, dạ dày, đường mật, đại tràng
XI
81
- Bệnh hệ thống;
- Bệnh tan máu tự miễn;
- Hội chứng kháng phospho-lipid
82
83
84
85
86
87
88
89
90
91
- Tăng hoạt tính lympho T;
- Nhiễm trùng nặng.
92
93
94
Cho bệnh nhân ghép và đơn vị tế bào gốc hoặc tạng được sử dụng để ghép khi cần kết quả HLA ở độ phân giải cao.
95
96
- Không thanh toán đối với các dịch vụ kỹ thuật thu thập và chiết tách tế bào gốc để lưu trữ.
97
- Trường hợp không có bất thường về số lượng tế bào máu thì được thanh toán bằng giá của dịch vụ kỹ thuật Tổng phân tích tế bào máu ngoại vi bằng máy đếm tự động.
98
XII
99
100
101
102
103
104
105
106
107
108
109
110
XIII
111
112
113
- Xét nghiệm lần đầu nhưng tải lượng virut chưa đến ngưỡng phải điều trị:
+ Người bệnh được điều trị thì được thanh toán cho lần đầu và những lần xét nghiệm tiếp theo sau 3 đến 6 tháng
114
- Xét nghiệm lần đầu nhưng tải lượng virut chưa đến ngưỡng phải điều trị:
+ Người bệnh được điều trị thì được thanh toán cho những lần xét nghiệm tiếp theo sau 3 đến 6 tháng
115
116
117
- Các xét nghiệm vi khuẩn không nuôi cấy được, khó nuôi cấy, nuôi cấy dài ngày hoặc chưa định hướng được căn nguyên vi khuẩn gây bệnh
Điều 21. Phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế
1. Người tham gia bảo hiểm y tế được quỹ bảo hiểm y tế chi trả các chi phí sau đây:
a) Khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng, khám thai định kỳ, sinh con.
b) Khám bệnh để sàng lọc, chẩn đoán sớm một số bệnh.
*Điểm này bị bãi bỏ bởi Khoản 14 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014
Điều 1.
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật bảo hiểm y tế:
...
14. Bãi bỏ điểm b khoản 1 Điều 21. sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1 và khoản 2 Điều 21 như sau:
...
*
c) Vận chuyển người bệnh từ tuyến huyện lên tuyến trên đối với đối tượng quy định tại các khoản 9, 13, 14, 17 và 20 Điều 12 của Luật này trong trường hợp cấp cứu hoặc khi đang điều trị nội trú phải chuyển tuyến chuyên môn kỹ thuật.
*Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 14 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014
Điều 1.
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật bảo hiểm y tế:
...
14. Bãi bỏ điểm b khoản 1 Điều 21. sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1 và khoản 2 Điều 21 như sau:
“b) Vận chuyển người bệnh từ tuyến huyện lên tuyến trên đối với đối tượng quy định tại các điểm a, d, e, g, h và i khoản 3 Điều 12 của Luật này trong trường hợp cấp cứu hoặc khi đang điều trị nội trú phải chuyển tuyến chuyên môn kỹ thuật.*
2. Bộ trưởng Bộ Y tế quy định cụ thể điểm b khoản 1 Điều này. chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan ban hành danh mục thuốc, hóa chất, vật tư, thiết bị y tế, dịch vụ kỹ thuật y tế thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế.
*Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 14 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014
Điều 1.
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật bảo hiểm y tế:
...
14. Bãi bỏ điểm b khoản 1 Điều 21. sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1 và khoản 2 Điều 21 như sau:
...
2. Bộ trưởng Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan ban hành danh mục và tỷ lệ, điều kiện thanh toán đối với thuốc, hóa chất, vật tư y tế, dịch vụ kỹ thuật y tế thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế.”*
...
Điều 22. Mức hưởng bảo hiểm y tế
1. Người tham gia bảo hiểm y tế khi đi khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại các điều 26, 27 và 28 của Luật này thì được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi được hưởng như sau:
a) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với đối tượng quy định tại các khoản 2, 9 và 17 Điều 12 của Luật này.
b) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với trường hợp chi phí cho một lần khám bệnh, chữa bệnh thấp hơn mức do Chính phủ quy định và khám bệnh, chữa bệnh tại tuyến xã.
c) 95% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với đối tượng quy định tại các khoản 3, 13 và 14 Điều 12 của Luật này.
d) 80% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với các đối tượng khác.
2. Trường hợp một người thuộc nhiều đối tượng tham gia bảo hiểm y tế thì được hưởng quyền lợi bảo hiểm y tế theo đối tượng có quyền lợi cao nhất.
3. Chính phủ quy định mức thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với các trường hợp vượt tuyến chuyên môn kỹ thuật, khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu, sử dụng dịch vụ kỹ thuật cao chi phí lớn và các trường hợp khác không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này.
*Điều này được sửa đổi bởi Khoản 15 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014
Điều 1.
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật bảo hiểm y tế:
...
15. Sửa đổi, bổ sung Điều 22 như sau:
“Điều 22. Mức hưởng bảo hiểm y tế
1. Người tham gia bảo hiểm y tế khi đi khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại các điều 26, 27 và 28 của Luật này thì được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi được hưởng với mức hưởng như sau:
a) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với đối tượng quy định tại các điểm a, d, e, g, h và i khoản 3 Điều 12 của Luật này. Chi phí khám bệnh, chữa bệnh ngoài phạm vi được hưởng bảo hiểm y tế của đối tượng quy định tại điểm a khoản 3 Điều 12 của Luật này được chi trả từ nguồn kinh phí bảo hiểm y tế dành cho khám bệnh, chữa bệnh của nhóm đối tượng này. trường hợp nguồn kinh phí này không đủ thì do ngân sách nhà nước bảo đảm.
b) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với trường hợp chi phí cho một lần khám bệnh, chữa bệnh thấp hơn mức do Chính phủ quy định và khám bệnh, chữa bệnh tại tuyến xã.
c) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh khi người bệnh có thời gian tham gia bảo hiểm y tế 5 năm liên tục trở lên và có số tiền cùng chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong năm lớn hơn 6 tháng lương cơ sở, trừ trường hợp tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến.
d) 95% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với đối tượng quy định tại điểm a khoản 2, điểm k khoản 3 và điểm a khoản 4 Điều 12 của Luật này.
đ) 80% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với các đối tượng khác.
2. Trường hợp một người thuộc nhiều đối tượng tham gia bảo hiểm y tế thì được hưởng quyền lợi bảo hiểm y tế theo đối tượng có quyền lợi cao nhất.
3. Trường hợp người có thẻ bảo hiểm y tế tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán theo mức hưởng quy định tại khoản 1 Điều này theo tỷ lệ như sau, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này:
a) Tại bệnh viện tuyến trung ương là 40% chi phí điều trị nội trú.
b) Tại bệnh viện tuyến tỉnh là 60% chi phí điều trị nội trú từ ngày Luật này có hiệu lực đến ngày 31 tháng 12 năm 2020. 100% chi phí điều trị nội trú từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 trong phạm vi cả nước.
c) Tại bệnh viện tuyến huyện là 70% chi phí khám bệnh, chữa bệnh từ ngày Luật này có hiệu lực đến ngày 31 tháng 12 năm 2015. 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.
4. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, người tham gia bảo hiểm y tế đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại trạm y tế tuyến xã hoặc phòng khám đa khoa hoặc bệnh viện tuyến huyện được quyền khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế tại trạm y tế tuyến xã hoặc phòng khám đa khoa hoặc bệnh viện tuyến huyện trong cùng địa bàn tỉnh có mức hưởng theo quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Người dân tộc thiểu số và người thuộc hộ gia đình nghèo tham gia bảo hiểm y tế đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. người tham gia bảo hiểm y tế đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo khi tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với bệnh viện tuyến huyện, điều trị nội trú đối với bệnh viện tuyến tỉnh, tuyến trung ương và có mức hưởng theo quy định tại khoản 1 Điều này.
6. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2021, quỹ bảo hiểm y tế chi trả chi phí điều trị nội trú theo mức hưởng quy định tại khoản 1 Điều này cho người tham gia bảo hiểm y tế khi tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến tỉnh trong phạm vi cả nước.
7. Chính phủ quy định cụ thể mức hưởng đối với việc khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế tại các địa bàn giáp ranh. các trường hợp khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu và các trường hợp khác không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này.”*
Điều 20. Điều khoản chuyển tiếp
...
3. Trường hợp người bệnh được cơ sở y tế chỉ định sử dụng dịch vụ kỹ thuật quy định tại Quyết định số 36/2005/QĐ-BYT ngày 31/10/2005 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành Danh mục dịch vụ kỹ thuật cao, chi phí lớn, quỹ BHYT thanh toán trong phạm vi mức hưởng nhưng không vượt quá 40 tháng lương cơ sở cho một lần sử dụng dịch vụ kỹ thuật đó cho đến khi Bộ Y tế ban hành danh mục, tỷ lệ và điều kiện thanh toán đối với dịch vụ kỹ thuật y tế thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia BHYT (trừ trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 4 Nghị định số 105/2014/NĐ-CP).
Điều 21. Phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế
1. Người tham gia bảo hiểm y tế được quỹ bảo hiểm y tế chi trả các chi phí sau đây:
a) Khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng, khám thai định kỳ, sinh con.
b) Khám bệnh để sàng lọc, chẩn đoán sớm một số bệnh.
*Điểm này bị bãi bỏ bởi Khoản 14 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014
Điều 1.
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật bảo hiểm y tế:
...
14. Bãi bỏ điểm b khoản 1 Điều 21. sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1 và khoản 2 Điều 21 như sau:
...
*
c) Vận chuyển người bệnh từ tuyến huyện lên tuyến trên đối với đối tượng quy định tại các khoản 9, 13, 14, 17 và 20 Điều 12 của Luật này trong trường hợp cấp cứu hoặc khi đang điều trị nội trú phải chuyển tuyến chuyên môn kỹ thuật.
*Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 14 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014
Điều 1.
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật bảo hiểm y tế:
...
14. Bãi bỏ điểm b khoản 1 Điều 21. sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1 và khoản 2 Điều 21 như sau:
“b) Vận chuyển người bệnh từ tuyến huyện lên tuyến trên đối với đối tượng quy định tại các điểm a, d, e, g, h và i khoản 3 Điều 12 của Luật này trong trường hợp cấp cứu hoặc khi đang điều trị nội trú phải chuyển tuyến chuyên môn kỹ thuật.*
2. Bộ trưởng Bộ Y tế quy định cụ thể điểm b khoản 1 Điều này. chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan ban hành danh mục thuốc, hóa chất, vật tư, thiết bị y tế, dịch vụ kỹ thuật y tế thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế.
*Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 14 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014
Điều 1.
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật bảo hiểm y tế:
...
14. Bãi bỏ điểm b khoản 1 Điều 21. sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1 và khoản 2 Điều 21 như sau:
...
2. Bộ trưởng Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan ban hành danh mục và tỷ lệ, điều kiện thanh toán đối với thuốc, hóa chất, vật tư y tế, dịch vụ kỹ thuật y tế thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế.”*
...
Điều 22. Mức hưởng bảo hiểm y tế
1. Người tham gia bảo hiểm y tế khi đi khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại các điều 26, 27 và 28 của Luật này thì được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi được hưởng như sau:
a) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với đối tượng quy định tại các khoản 2, 9 và 17 Điều 12 của Luật này.
b) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với trường hợp chi phí cho một lần khám bệnh, chữa bệnh thấp hơn mức do Chính phủ quy định và khám bệnh, chữa bệnh tại tuyến xã.
c) 95% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với đối tượng quy định tại các khoản 3, 13 và 14 Điều 12 của Luật này.
d) 80% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với các đối tượng khác.
2. Trường hợp một người thuộc nhiều đối tượng tham gia bảo hiểm y tế thì được hưởng quyền lợi bảo hiểm y tế theo đối tượng có quyền lợi cao nhất.
3. Chính phủ quy định mức thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với các trường hợp vượt tuyến chuyên môn kỹ thuật, khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu, sử dụng dịch vụ kỹ thuật cao chi phí lớn và các trường hợp khác không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này.
*Điều này được sửa đổi bởi Khoản 15 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014
Điều 1.
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật bảo hiểm y tế:
...
15. Sửa đổi, bổ sung Điều 22 như sau:
“Điều 22. Mức hưởng bảo hiểm y tế
1. Người tham gia bảo hiểm y tế khi đi khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại các điều 26, 27 và 28 của Luật này thì được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi được hưởng với mức hưởng như sau:
a) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với đối tượng quy định tại các điểm a, d, e, g, h và i khoản 3 Điều 12 của Luật này. Chi phí khám bệnh, chữa bệnh ngoài phạm vi được hưởng bảo hiểm y tế của đối tượng quy định tại điểm a khoản 3 Điều 12 của Luật này được chi trả từ nguồn kinh phí bảo hiểm y tế dành cho khám bệnh, chữa bệnh của nhóm đối tượng này. trường hợp nguồn kinh phí này không đủ thì do ngân sách nhà nước bảo đảm.
b) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với trường hợp chi phí cho một lần khám bệnh, chữa bệnh thấp hơn mức do Chính phủ quy định và khám bệnh, chữa bệnh tại tuyến xã.
c) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh khi người bệnh có thời gian tham gia bảo hiểm y tế 5 năm liên tục trở lên và có số tiền cùng chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong năm lớn hơn 6 tháng lương cơ sở, trừ trường hợp tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến.
d) 95% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với đối tượng quy định tại điểm a khoản 2, điểm k khoản 3 và điểm a khoản 4 Điều 12 của Luật này.
đ) 80% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với các đối tượng khác.
2. Trường hợp một người thuộc nhiều đối tượng tham gia bảo hiểm y tế thì được hưởng quyền lợi bảo hiểm y tế theo đối tượng có quyền lợi cao nhất.
3. Trường hợp người có thẻ bảo hiểm y tế tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán theo mức hưởng quy định tại khoản 1 Điều này theo tỷ lệ như sau, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này:
a) Tại bệnh viện tuyến trung ương là 40% chi phí điều trị nội trú.
b) Tại bệnh viện tuyến tỉnh là 60% chi phí điều trị nội trú từ ngày Luật này có hiệu lực đến ngày 31 tháng 12 năm 2020. 100% chi phí điều trị nội trú từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 trong phạm vi cả nước.
c) Tại bệnh viện tuyến huyện là 70% chi phí khám bệnh, chữa bệnh từ ngày Luật này có hiệu lực đến ngày 31 tháng 12 năm 2015. 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.
4. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, người tham gia bảo hiểm y tế đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại trạm y tế tuyến xã hoặc phòng khám đa khoa hoặc bệnh viện tuyến huyện được quyền khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế tại trạm y tế tuyến xã hoặc phòng khám đa khoa hoặc bệnh viện tuyến huyện trong cùng địa bàn tỉnh có mức hưởng theo quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Người dân tộc thiểu số và người thuộc hộ gia đình nghèo tham gia bảo hiểm y tế đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. người tham gia bảo hiểm y tế đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo khi tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với bệnh viện tuyến huyện, điều trị nội trú đối với bệnh viện tuyến tỉnh, tuyến trung ương và có mức hưởng theo quy định tại khoản 1 Điều này.
6. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2021, quỹ bảo hiểm y tế chi trả chi phí điều trị nội trú theo mức hưởng quy định tại khoản 1 Điều này cho người tham gia bảo hiểm y tế khi tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến tỉnh trong phạm vi cả nước.
7. Chính phủ quy định cụ thể mức hưởng đối với việc khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế tại các địa bàn giáp ranh. các trường hợp khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu và các trường hợp khác không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này.”*
Điều 69. Kỹ thuật, phương pháp mới trong khám bệnh, chữa bệnh
Kỹ thuật, phương pháp mới trong khám bệnh, chữa bệnh bao gồm:
1. Kỹ thuật, phương pháp được nghiên cứu tại Việt Nam hoặc nước ngoài, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam công nhận và lần đầu tiên áp dụng tại Việt Nam.
2. Kỹ thuật, phương pháp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ở nước ngoài cho phép áp dụng nhưng lần đầu tiên áp dụng tại Việt Nam.
File gốc của Công văn 5407/BYT-BH năm 2016 xin ý kiến đối với dự thảo Thông tư ban hành danh mục, tỷ lệ và điều kiện thanh toán đối với dịch vụ kỹ thuật y tế do Bộ Y tế ban hành đang được cập nhật.
Công văn 5407/BYT-BH năm 2016 xin ý kiến đối với dự thảo Thông tư ban hành danh mục, tỷ lệ và điều kiện thanh toán đối với dịch vụ kỹ thuật y tế do Bộ Y tế ban hành