Căn cứ Nghị định số 36/2012/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế,
Bộ Y tế là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về y tế, bao gồm các lĩnh vực: Y tế dự phòng; khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng; giám định y khoa, pháp y, pháp y tâm thần; y dược cổ truyền; sức khỏe sinh sản; trang thiết bị y tế; dược; mỹ phẩm; an toàn thực phẩm; bảo hiểm y tế; dân số - kế hoạch hóa gia đình; quản lý nhà nước các dịch vụ công trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.
Bộ Y tế thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Nghị định số 36/2012/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ và những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:
2. Trình Thủ tướng Chính phủ dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản khác về ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ hoặc theo phân công.
4. Chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, các chương trình mục tiêu quốc gia, các dự án, công trình quan trọng quốc gia sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và theo dõi tình hình thi hành pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.
a) Xây dựng, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, các quy định chuyên môn, các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về các lĩnh vực: Giám sát, phòng, chống bệnh truyền nhiễm, HIV/AIDS, bệnh không lây nhiễm, bệnh nghề nghiệp, tai nạn thương tích; kiểm dịch y tế biên giới; vệ sinh sức khỏe môi trường, vệ sinh sức khỏe lao động, vệ sinh sức khỏe trường học; vệ sinh chất lượng nước uống, nước sinh hoạt; dinh dưỡng cộng đồng; hóa chất gia dụng và hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế;
c) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan ban hành danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày được hưởng chế độ ốm đau và danh mục bệnh nghề nghiệp được hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp tại Việt Nam;
đ) Trình cấp có thẩm quyền quyết định hoặc quyết định theo thẩm quyền việc tổ chức thực hiện các biện pháp đặc biệt để phòng, chống dịch bệnh; kiểm tra, giám sát, hỗ trợ các đơn vị, địa phương trong việc tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh;
g) Chỉ đạo, hướng dẫn việc thẩm định báo cáo đánh giá tác động sức khỏe đối với các dự án đầu tư xây dựng khu công nghiệp, khu đô thị, khu dân cư tập trung, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh truyền nhiễm;
i) Tổ chức, phân cấp việc cấp, đình chỉ, thu hồi giấy chứng nhận các cơ sở y tế đủ điều kiện sử dụng vắc xin và sinh phẩm y tế, giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn an toàn sinh học đối với các phòng xét nghiệm theo thẩm quyền;
l) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định chuyên môn, các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về lĩnh vực y tế dự phòng trong phạm vi cả nước;
6. Về khám bệnh, chữa bệnh và phục hồi chức năng:
b) Thẩm định và cho phép các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh áp dụng các kỹ thuật mới, phương pháp mới lần đầu được thực hiện tại Việt Nam theo quy định của pháp luật;
d) Thẩm định nội dung chuyên môn của hồ sơ đăng ký quảng cáo hoạt động khám bệnh, chữa bệnh thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
7. Về y dược cổ truyền:
b) Xây dựng, ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, quy định chuyên môn, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về lĩnh vực y dược cổ truyền;
d) Thẩm định nội dung chuyên môn của hồ sơ đăng ký quảng cáo hoạt động khám bệnh, chữa bệnh bằng y học cổ truyền theo quy định của pháp luật;
8. Về trang thiết bị và công trình y tế:
b) Ban hành danh mục trang thiết bị thiết yếu cho các đơn vị, cơ sở y tế;
d) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật về sản xuất, kinh doanh trang thiết bị y tế;
9. Về dược và mỹ phẩm:
b) Cấp, thu hồi chứng chỉ hành nghề dược cho cá nhân đăng ký hành nghề dược có vốn đầu tư nước ngoài; giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc đối với các cơ sở sản xuất thuốc, cơ sở làm dịch vụ bảo quản thuốc, dịch vụ kiểm nghiệm thuốc; giấy phép lưu hành thuốc; giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu thuốc; giấy phép đăng ký hoạt động về thuốc tại Việt Nam của các doanh nghiệp nước ngoài cung cấp thuốc vào Việt Nam; giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn thực hành tốt sản xuất thuốc (GMP), thực hành tốt phòng kiểm nghiệm thuốc (GLP), thực hành tốt bảo quản thuốc (GSP), thực hành tốt thử thuốc trên lâm sàng đối với các đơn vị kinh doanh thuốc theo quy định của pháp luật; cấp, hủy giấy chứng nhận hồ sơ công bố doanh nghiệp tổ chức chuỗi nhà thuốc GPP;
d) Quản lý chất lượng thuốc và mỹ phẩm; quyết định việc đình chỉ lưu hành, thu hồi thuốc, mỹ phẩm theo quy định của pháp luật; phối hợp với các cơ quan có liên quan phòng, chống sản xuất, lưu thông thuốc, mỹ phẩm giả, kém chất lượng và phòng, chống nhập lậu thuốc, mỹ phẩm;
e) Thực hiện việc quản lý nhà nước về giá thuốc và sử dụng các biện pháp bình ổn giá thuốc trên thị trường theo quy định của pháp luật;
h) Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực hiện và kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật trong lĩnh vực dược, mỹ phẩm.
a) Chủ trì, xây dựng, ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý của Bộ;
c) Ban hành các quy định về điều kiện chung bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm; ban hành các quy định cụ thể về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với bếp ăn tập thể, khách sạn, khu nghỉ duỡng, nhà hàng, cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống và kinh doanh thức ăn đường phố;
đ) Chủ trì tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức, giáo dục pháp luật về an toàn thực phẩm; giám sát, phòng ngừa, điều tra và phối hợp ngăn chặn ngộ độc thực phẩm và sự cố về an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ;
g) Cấp, đình chỉ, thu hồi giấy tiếp nhận bản công bố hợp quy, giấy xác nhận công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm đối với các thực phẩm đã qua chế biến bao gói sẵn, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm;
i) Cấp, thu hồi giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh các sản phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ;
l) Quy định điều kiện cơ sở kiểm nghiệm, chỉ định đơn vị tham gia kiểm nghiệm thực phẩm phục vụ quản lý nhà nước thuộc phạm vi quản lý của Bộ; chỉ định đơn vị thực hiện kiểm nghiệm trọng tài và kết luận cuối cùng khi có sự khác biệt về kết quả kiểm nghiệm của các đơn vị kiểm nghiệm thực phẩm trong và ngoài ngành y tế; cấp, đình chỉ, thu hồi giấy đăng ký lưu hành bộ xét nghiệm nhanh đối với các chỉ tiêu về an toàn thực phẩm;
n) Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ;
11. Về dân số - kế hoạch hóa gia đình và sức khỏe sinh sản:
b) Xây dựng, ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, các tiêu chuẩn quốc gia về dân số - kế hoạch hóa gia đình và sức khỏe sinh sản; xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu, chỉ báo về dân số và sức khỏe sinh sản; quy định chuyên môn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình;
d) Quyết định cho phép các cơ sở y tế thực hiện việc xác định lại giới tính, thực hiện sinh con theo phương pháp khoa học theo quy định của pháp luật;
12. Về bảo hiểm y tế:
b) Ban hành danh mục thuốc, vật tư y tế, danh mục dịch vụ kỹ thuật thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế và các quy định chuyên môn kỹ thuật liên quan đến khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế;
d) Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực hiện, kiểm tra các cơ sở y tế, các tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế.
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Xây dựng xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành các quy định, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về bảo vệ môi trường trong hoạt động y tế, bảo vệ môi trường trong hoạt động mai táng, hỏa táng và chất lượng môi trường y tế;
c) Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực hiện việc quan trắc các tác động đối với môi trường từ hoạt động của ngành y tế; quản lý và kiểm soát chất thải y tế; khắc phục ô nhiễm và phục hồi môi trường y tế; thu thập, lưu trữ và cung cấp thông tin về môi trường liên quan đến các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ theo quy định của pháp luật;
đ) Chủ trì, hướng dẫn tổ chức thực hiện và kiểm tra, giám sát việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quản lý và tiêu hủy chất thải y tế và bảo vệ môi trường trong hoạt động y tế.
a) Xây dựng trình cơ quan có thẩm quyền ban hành tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp của viên chức chuyên ngành y, dược, dân số;
c) Chủ trì, phối hợp với cơ quan có liên quan quy định cụ thể về tiêu chuẩn, điều kiện, nội dung, hình thức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghỉệp của viên chức chuyên ngành y, dược, dân số; tổ chức thi, xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành y, dược, dân số theo quy định của pháp luật;
đ) Quy định chi tiết về nội dung, chương trình, hình thức, thời gian bồi dưỡng viên chức chuyên ngành y, dược, dân số theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp của viên chức chuyên ngành.
a) Trình cấp có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch, kế hoạch đào tạo nhân lực ngành y tế và cơ chế, chính sách đặc thù trong đào tạo nhân lực ngành y tế;
c) Ban hành chuẩn năng lực chuyên môn đối với các ngành và chuyên ngành đào tạo thuộc lĩnh vực y tế và hướng dẫn, tổ chức thực hiện;
đ) Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với nhân lực ngành y tế;
16. Về khoa học, công nghệ:
b) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện và giám sát, đánh giá việc phổ biến ứng dụng các kết quả nghiên cứu khoa học, đổi mới công nghệ và thực hiện chuyển giao kỹ thuật công nghệ mới trong y tế;
d) Tổ chức thực hiện hiệp định về hàng rào kỹ thuật trong thương mại (TBT) thuộc lĩnh vực y tế.
a) Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin trong ngành y tế và tổ chức thực hiện;
c) Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện các quy định về hoạt động y tế trên môi trường mạng;
18. Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực hiện và kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác truyền thông, giáo dục sức khỏe.
20. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan phòng, chống, cấp cứu và điều trị nạn nhân trong thiên tai, thảm họa.
22. Quản lý nhà nước về hội, tổ chức phi Chính phủ hoạt động trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ theo quy định của pháp luật.
24. Quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế; cán bộ, công chức, viên chức; thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Bộ theo quy định của pháp luật.
26. Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật.
28. Xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê và chế độ báo cáo thống kê của ngành y tế theo quy định của pháp luật; tổ chức thu thập, tổng hợp, phân tích, quản lý và lưu trữ thông tin thống kê ngành y tế; xây dựng cơ sở dữ liệu ngành y tế.
Các tổ chức sau được thành lập phòng: Vụ Kế hoạch - Tài chính (7 phòng), Vụ Tổ chức cán bộ (3 phòng), Vụ Bảo hiểm y tế (3 phòng), Vụ Trang thiết bị và Công trình y tế (2 phòng).
Bộ trưởng Bộ Y tế trình Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình; ban hành danh sách các đơn vị sự nghiệp khác thuộc Bộ Y tế.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 10 năm 2012.
Nghị định số 22/2010/NĐ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2010 sửa đổi, bổ sung Điều 3 của Nghị định số 188/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế; bãi bỏ các quy định trước đây trái với Nghị định này.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP; - VP BCĐTW về phòng, chống tham nhũng; - HĐND, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; - Ngân hàng Chính sách xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: Văn thư, TCCV (5b).KN.
Căn cứ Nghị định số 63/2012/NĐ-CP ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế.
...
Điều 1. Vị trí, chức năng
Cục An toàn thực phẩm là cục chuyên ngành thuộc Bộ Y tế, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Y tế quản lý nhà nước và tổ chức thực thi pháp luật về an toàn thực phẩm thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Y tế trong phạm vi cả nước.
Cục An toàn thực phẩm có tư cách pháp nhân, con dấu riêng, tài khoản riêng và có trụ sở làm việc tại thành phố Hà Nội.
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn
1. Chủ trì xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý của Bộ Y tế và tổ chức triển khai thực hiện sau khi được phê duyệt.
2. Chủ trì xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành:
a) Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hoặc quy định về chỉ tiêu và mức giới hạn an toàn đối với các sản phẩm thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm.
b) Quy định về điều kiện chung bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm. quy định cụ thể về điều kiện bảo đảm an toàn đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Y tế.
c) Quy định điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với bếp ăn tập thể, khách sạn, khu nghỉ dưỡng, nhà hàng, cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống và kinh doanh thức ăn đường phố.
d) Quy định điều kiện cơ sở kiểm nghiệm an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Y tế.
đ) Danh mục phụ gia thục phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm được phép sử dụng trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm. danh mục thực phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng. danh mục nhóm thực phẩm được phép chiếu xạ và liều lượng được phép chiếu xạ đối với thực phẩm thuộc lĩnh vực đưọc phân công quản lý của Bộ Y tế.
3. Là cơ quan thường trực của Ban Chỉ đạo liên ngành Trung ương về vệ sinh an toàn thực phẩm và thường trực của Ủy ban tiêu chuẩn thực phẩm (Ủy ban Codex) Việt Nam.
4. Chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức thực hiện việc quản lý an toàn thực phẩm trong suốt quá trình sản xuất, sơ chế, chế biến, bảo quản, vận chuyển, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh đối với phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, nước uống đóng chai, nước khoáng thiên nhiên, thực phẩm chức năng, thực phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm theo quy định của pháp luật.
5. Chủ trì hướng dẫn, tổ chức thực hiện công tác thông tin, giáo dục, truyền thông về an toàn thực phẩm và phổ biến, giáo dục pháp luật về an toàn thực phẩm.
6. Chủ trì, hướng dẫn, tổ chức thực hiện công tác giám sát, ngộ độc thực phẩm và xử lý các sự cố về an toàn thực phẩm.
7. Cấp đình chỉ, thu hồi theo quy định của pháp luật:
a) Giấy tiếp nhận bản công bố hợp quy, giấy xác nhận công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm đối với các thực phẩm đã qua chế biến bao gói sẵn, thực phẩm chức năng, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm.
b) Giấy xác nhận nội dung quảng cáo đối với nước khoáng thiên nhiên, nước uống đóng chai, thực phẩm chức năng, thực phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói chứa đựng thực phẩm và các sản phẩm thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Y tế. tham gia xác nhận nội dung quảng cáo đối với các thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của các Bộ, ngành khác khi có công bố tác dụng tới sức khỏe.
c) Giấy đăng ký lưu hành bộ xét nghiệm nhanh đối với các chỉ tiêu về an toàn thực phẩm.
d) Giấy chứng nhận lưu hành tự do, giấy chứng nhận y tế, chứng nhận nguồn gốc, xuất xứ đối với sản phẩm thực phẩm. phụ gia thực phẩm. chất hỗ trợ chế biến thực phẩm. dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm khi tổ chức, cá nhân có yêu cầu.
đ) Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến, nước uống đóng chai, nước khoáng thiên nhiên, thực phẩm chức năng, thực phẩm tăng cườg vi chất dinh dưỡng, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm và các sản phẩm khác thuộc phạm vi quản lý của Bộ Y tế.
8. Đầu mối tham mưu trình Bộ trưởng Bộ Y tế chỉ định đơn vị thực hiện kiểm nghiệm trọng tài và kết luận cuối cùng khi có sự khác biệt về kết quả kiểm nghiệm giữa các đơn vị kiểm nghiệm thực phẩm trong và ngoài ngành y tế.
9. Chỉ định theo phân cấp của Bộ trưởng Bộ Y tế:
a) Tổ chức chứng nhận hợp quy đối với các sản phẩm thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm đã có quy chuẩn kỹ thuật được ban hành.
b) Đơn vị tham gia kiểm nghiệm thực phẩm phục vụ quản lý nhà nước. đơn vị kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm nhập khẩu thuộc phạm vi quản lý của Bộ Y tế.
10. Chỉ đạo và hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ về công tác quản lý an toàn thực phẩm. tổ chức tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ về an toàn thực phẩm.
11. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế. thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật.
12. Xây dựng cơ sở dữ liệu về an toàn thực phẩm. tổng hợp, thống kê, báo cáo về công tác quản lý an toàn thực phẩm trên cơ sở giám sát và tổng hợp báo cáo của các Bộ ngành quản lý.
13. Tổ chức thực hiện nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế trong lĩnh vực an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật.
14. Quản lý tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức, tài sản và kinh phí được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ trưởng Bộ Y tế.
15. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác được Bộ trưởng Bộ Y tế giao.
Điều 3. Tổ chức bộ máy và cơ chế hoạt động
1. Lãnh đạo Cục
Cục trưởng và các Phó Cục trưởng do Bộ trưởng Bộ Y tế bổ nhiệm và miễn nhiệm. Cục trưởng chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Y tế và trước pháp luật về mọi hoạt động của Cục. Các Phó Cục trưởng giúp việc Cục trưởng, chịu trách nhiệm trước Cục trưởng và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
2. Cơ cấu tổ chức của Cục
a) Văn phòng Cục.
b) Phòng Kế hoạch tổng hợp.
c) Phòng Tài chính - Kế toán.
d) Phòng Pháp chế - Hội nhập.
đ) Phòng Quản lý Tiêu chuẩn và Kiểm nghiệm.
e) Phòng Giám sát Ngộ độc thực phẩm.
g) Phòng Quản lý sản phẩm thực phẩm.
h) Phòng Thông tin, Giáo dục, Truyền thông.
i) Phòng Công tác Thanh tra.
k) Các tổ chức sự nghiệp:
- Văn phòng Codex Việt Nam.
- Trung tâm ứng dụng và Đào tạo an toàn thực phẩm.
- Tạp chí Sức khỏe và an toàn thực phẩm.
3. Cơ chế hoạt động
a) Cục An toàn thực phẩm hoạt động theo chế độ thủ trưởng.
b) Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Cục và các phòng, tổ chức thuộc Cục do Cục trưởng quy định trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của Cục được Bộ Y tế giao. Mối quan hệ giữa các Văn phòng Cục, các phòng, tổ chức thuộc Cục do Cục trưởng quy định.
c) Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh lãnh đạo Văn phòng Cục, lãnh đạo các phòng, tổ chức thuộc Cục thực hiện theo quy định của pháp luật.
d) Các chức danh lãnh đạo Cục, lãnh đạo Văn phòng Cục, lãnh đạo các phòng, tổ chức thuộc Cục được hưởng phụ cấp theo quy định của pháp luật.
4. Biên chế
Biên chế của Cục An toàn thực phẩm được xác định theo quy định của pháp luật về vị trí việc làm và được điều chỉnh theo nhu cầu vị trí việc làm do Bộ trưởng Bộ Y tế quyết định trên cơ sở đề xuất của Cục trưởng Cục An toàn thực phẩm.
5. Kinh phí hoạt động của Cục An toàn thực phẩm do ngân sách nhà nước cấp và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Quyết định này thay thế các quy định trước đây của Bộ trưởng Bộ Y tế về chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các cơ quan, đơn vị liên quan đến quản lý an toàn thực phẩm.
Điều 5. Trách nhiệm thi hành
Các ông bà: Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng, Cục trưởng, Tổng cục trưởng thuộc Bộ Y tế và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Căn cứ Nghị định số 63/2012/NĐ-CP ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế.
...
Điều 1. Vị trí, chức năng
1. Cục Quản lý Y, Dược cổ truyền là cục chuyên ngành thuộc Bộ Y tế, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Y tế quản lý nhà nước và tổ chức thực thi pháp luật về lĩnh vực y, dược cổ truyền trong phạm vi cả nước.
a) Cục Quản lý Y, Dược cổ truyền có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng và có trụ sở làm việc tại thành phố Hà Nội.
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn
1. Tham mưu, giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước về y học cổ truyền:
a) Chủ trì hoặc tham gia xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, các chương trình, dự án, đề án về khám bệnh, chữa bệnh bằng phương pháp y học cổ truyền, kết hợp y học cổ truyền và y học hiện đại để trình cấp có thẩm quyền ban hành và tổ chức triển khai thực hiện sau khi được phê duyệt.
b) Chủ trì xây dựng các quy định chuyên môn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khám bệnh, chữa bệnh bằng phương pháp y học cổ truyền. kết hợp y học cổ truyền và y học hiện đại để trình cấp có thẩm quyền ban hành và tổ chức triển khai thực hiện sau khi được phê duyệt.
c) Chủ trì xây dựng danh mục dược liệu, các vị thuốc y học cổ truyền, thuốc đông y, thuốc từ dược liệu trong danh mục thuốc thiết yếu và danh mục thuốc chủ yếu sử dụng trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. tham gia xây dựng danh mục thuốc y học cổ truyền, thuốc đông y, thuốc từ dược liệu được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán, trình cấp có thẩm quyền ban hành.
d) Tham gia xây dựng các quy định về điều kiện, tiêu chuẩn thành lập, sáp nhập, tổ chức lại, giải thể các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bằng phương pháp y học cổ truyền và tham gia xây dựng các tiêu chuẩn phân hạng các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bằng phương pháp y học cổ truyền của Nhà nước.
đ) Tham gia xây dựng danh mục trang thiết bị y tế đặc thù trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bằng phương pháp y học cổ truyền.
e) Chủ trì, hoặc tham gia tổ chức thẩm định trình cấp có thẩm quyền cấp, cấp lại, thu hồi chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh bằng phương pháp y học cổ truyền theo quy định của pháp luật. cấp, cấp lại, điều chỉnh, đình chỉ, thu hồi giấy phép hoạt động đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bằng phương pháp y học cổ truyền theo quy định của pháp luật.
g) Chủ trì tổ chức thẩm định trình cấp có thẩm quyền cấp, cấp lại, điều chỉnh, đình chỉ, thu hồi giấy chứng nhận bài thuốc gia truyền theo quy định của pháp luật.
h) Tổ chức tiếp nhận và thẩm định nội dung chuyên môn của hồ sơ đăng ký quảng cáo về hoạt động khám bệnh, chữa bệnh bằng phương pháp y học cổ truyền theo quy định của pháp luật.
i) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện việc thẩm định, chứng nhận, công nhận lương y, lương dược, người có bài thuốc gia truyền và phương pháp chữa bệnh bằng phương pháp y học cổ truyền theo quy định của pháp luật.
k) Tham gia xây dựng và hướng dẫn tổ chức thực hiện việc thử thuốc trên lâm sàng đối với thuốc đông y, thuốc từ dược liệu.
l) Tham mưu cho lãnh đạo Bộ tổ chức các Hội đồng chuyên môn giải quyết các vấn đề chuyên môn, kỹ thuật trong lĩnh vực y học cổ truyền.
2. Tham mưu, giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước về dược cổ truyền:
a) Chủ trì hoặc tham gia xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, đề án về sản xuất, chế biến, phát triển dược liệu và các vị thuốc y học cổ truyền trình các cấp có thẩm quyền ban hành và tổ chức triển khai thực hiện sau khi được phê duyệt.
b) Chủ trì xây dựng và trình cấp có thẩm quyền ban hành quy định chuyên môn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và quy định về điều kiện sản xuất, thu hoạch, chế biến, bảo quản, kinh doanh, sử dụng dược liệu, các vị thuốc y học cổ truyền.
c) Chủ trì xây dựng tiêu chuẩn chất lượng dược liệu, vị thuốc y học cổ truyền. các quy định về mức tồn dư hóa chất bảo vệ thực vật, hóa chất bảo quản cho phép trong dược liệu, vị thuốc y học cổ truyền theo quy định của pháp luật.
d) Chủ trì hướng dẫn các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tổ chức thực hiện việc cung ứng và sử dụng hợp lý, an toàn, hiệu quả dược liệu, vị thuốc y học cổ truyền, thuốc đông y, thuốc từ dược liệu bảo đảm chất lượng.
đ) Làm đầu mối tiếp nhận hồ sơ trình cấp có thẩm quyền cho phép nhập khẩu các đơn hàng nhập khẩu dược liệu, vị thuốc y học cổ truyền.
e) Chủ trì tổ chức thực hiện việc cấp, thu hồi phiếu tiếp nhận hồ sơ công bố thực hành tốt trồng trọt và thu hái cây thuốc theo quy định của pháp luật.
g) Làm đầu mối thẩm định quy trình sản xuất và tác dụng dược lý của thuốc đông y, thuốc từ dược liệu để Bộ Y tế có cơ sở cấp số đăng ký cho sản xuất hoặc xuất khẩu, nhập khẩu.
h) Tham gia thẩm định, cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc đối với cơ sở sản xuất thuốc đông y, thuốc từ dược liệu có quy mô công nghiệp.
i) Tham gia thẩm định hồ sơ kế hoạch đấu thầu dược liệu, vị thuốc y học cổ truyền, thuốc đông y, thuốc từ dược liệu của các bệnh viện Trung ương và của các chương trình, dự án thuộc Bộ Y tế.
k) Tham mưu cho lãnh đạo Bộ tổ chức các Hội đồng chuyên môn giải quyết các vấn đề chuyên môn, kỹ thuật trong lĩnh vực dược cổ truyền.
3. Chủ trì, hướng dẫn, tổ chức triển khai thực hiện các quy định chuyên môn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về y, dược cổ truyền.
4. Tham gia với các đơn vị liên quan tổng hợp nhu cầu đào tạo, xây dựng kế hoạch, nội dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức y khoa liên tục về y, dược học cổ truyền đối với cán bộ, viên chức ngành y tế. hướng dẫn, tổ chức thực hiện bồi dưỡng, cập nhật kiến thức y khoa liên tục đối với lương y, lương dược.
5. Tham gia hướng dẫn, tổ chức thực hiện công tác thông tin, truyền thông và phổ biến, giáo dục pháp luật về y, dược cổ truyền.
6. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật về lĩnh vực khám bệnh, chữa bệnh bằng phương pháp y học cổ truyền và sản xuất, chế biến, bảo quản, kinh doanh, sử dụng dược liệu và các vị thuốc y học cổ truyền. tham gia thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về y, dược cổ truyền, phòng, chống sản xuất, lưu hành dược liệu, vị thuốc y học cổ truyền giả, kém chất lượng, nhập lậu.
7. Tổ chức thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa học, hợp tác quốc tế và các chương trình, dự án trong lĩnh vực y, dược cổ truyền.
8. Chủ trì việc xét và đề nghị Bộ trưởng Bộ Y tế tặng giải thưởng Hải Thượng Lãn Ông. tham gia với các cơ quan, đơn vị liên quan giúp Bộ trưởng thực hiện nhiệm vụ quản lý đối với các Hội nghề nghiệp hoạt động trong lĩnh vực y, dược cổ truyền.
9. Quản lý công chức, viên chức, tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ trưởng Bộ Y tế.
10. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Bộ trưởng Bộ Y tế giao.
Điều 3. Tổ chức bộ máy và cơ chế hoạt động
1. Lãnh đạo Cục:
Cục trưởng và các Phó Cục trưởng do Bộ trưởng Bộ Y tế bổ nhiệm, miễn nhiệm. Cục trưởng chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Y tế và trước pháp luật về mọi hoạt động của Cục. Các Phó Cục trưởng giúp việc cho Cục trưởng và chịu trách nhiệm trước Cục trưởng và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
2. Cơ cấu tổ chức
a) Văn phòng Cục.
b) Phòng Kế hoạch - Tài chính.
c) Phòng Quản lý Y cổ truyền.
d) Phòng Quản lý Dược cổ truyền.
đ) Phòng Quản lý hành nghề Y, Dược cổ truyền.
e) Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc:
- Tạp chí Y, Dược cổ truyền.
- Trung tâm bảo tồn, bồi dưỡng, phát triển y, dược cổ truyền.
3. Cơ chế hoạt động:
a) Cục Quản lý Y, Dược cổ truyền hoạt động theo chế độ thủ trưởng.
b) Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Cục và các phòng, tổ chức thuộc Cục do Cục trưởng quy định trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Cục đã được Bộ trưởng Bộ Y tế giao. Mối quan hệ giữa Văn phòng Cục, các phòng, tổ chức thuộc Cục do Cục trưởng quy định.
c) Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh lãnh đạo Văn phòng Cục và lãnh đạo các phòng, tổ chức thuộc Cục được thực hiện theo quy định của pháp luật và theo phân cấp của Bộ Y tế.
d) Các chức danh lãnh đạo Cục, lãnh đạo Văn phòng Cục và lãnh đạo các phòng, tổ chức thuộc Cục được hưởng phụ cấp theo quy định của pháp luật.
4. Biên chế
Biên chế của Cục Quản lý Y, Dược cổ truyền được xác định theo quy định của pháp luật về vị trí việc làm và được điều chỉnh theo nhu cầu vị trí việc làm do Bộ trưởng Bộ Y tế quyết định trên cơ sở đề xuất của Cục trưởng Cục Quản lý Y, Dược cổ truyền.
5. Kinh phí hoạt động của Cục Quản lý Y, Dược cổ truyền do ngân sách nhà nước cấp và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Quyết định này thay thế các quy định trước đây của Bộ trưởng Bộ Y tế về chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các cơ quan, đơn vị liên quan đến hoạt động quản lý về lĩnh vực y, dược cổ truyền.
Điều 5. Trách nhiệm thi hành
Các ông bà: Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng, Cục trưởng, Tổng cục trưởng thuộc Bộ Y tế và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Căn cứ Nghị định số 63/2012/NĐ-CP ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế.
...
Điều 1. Vị trí, chức năng
Vụ Pháp chế là vụ tổng hợp thuộc Bộ Y tế, có chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Y tế thực hiện quản lý nhà nước bằng pháp luật và tổ chức thực hiện công tác pháp chế trong ngành y tế.
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn
1. Công tác xây dựng pháp luật:
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh trình Bộ trưởng Bộ Y tế gửi Bộ Tư pháp để lập dự kiến chương trình xây dựng luật, pháp lệnh của Quốc hội. lập đề nghị xây dựng nghị định của Chính phủ trình Bộ trưởng gửi Văn phòng Chính phủ và Bộ Tư pháp để lập dự kiến chương trình xây dựng nghị định của Chính phủ. lập dự kiến xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Thủ tướng Chính phủ gửi Văn phòng Bộ để gửi Văn phòng Chính phủ tổng hợp trong chương trình công tác hằng năm của Chính phủ. tổ chức việc hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, báo cáo tình hình tiến độ thực hiện sau khi được phê duyệt.
b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan lập dự kiến chương trình, kế hoạch xây dựng pháp luật dài hạn, hằng năm của Bộ Y tế. tổ chức hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, báo cáo tình hình, tiến độ thực hiện chương trình, kế hoạch sau khi được phê duyệt.
c) Chủ trì hoặc tham gia soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật về y tế theo phân công của Bộ trưởng Bộ Y tế.
d) Chủ trì thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do các đơn vị thuộc Bộ Y tế soạn thảo hoặc văn bản quy phạm pháp luật liên tịch do các Bộ, cơ quan ngang Bộ khác soạn thảo liên quan đến phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế trước khi trình Bộ trưởng Bộ Y tế ký ban hành hoặc phối hợp ban hành.
đ) Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị liên quan chuẩn bị hồ sơ dự thảo văn bản quy phạm pháp luật để Bộ trưởng Bộ Y tế đề nghị các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân tham gia góp ý hoặc đề nghị Bộ Tư pháp và Bộ Công an (đối với những văn bản thuộc trách nhiệm của Bộ Công an) thẩm định trước khi trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
e) Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị liên quan giúp Bộ trưởng Bộ Y tế tham gia góp ý đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật được gửi đến Bộ Y tế để lấy ý kiến hoặc do Văn phòng Chính phủ gửi đến Bộ trưởng Bộ Y tế để xin ý kiến với tư cách thành viên Chính phủ.
g) Tham gia phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan giúp Bộ trưởng Bộ Y tế trong việc đàm phán, ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước, thỏa thuận quốc tế liên quan đến y tế theo quy định của pháp luật.
2. Công tác rà soát, hệ thống hóa, hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật và pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật:
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật về y tế và hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch sau khi được phê duyệt.
b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật về y tế. xây dựng hệ cơ sở dữ liệu văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực quản lý của Bộ Y tế. tổ chức việc in, phát hành cuốn Tập hợp hóa các văn bản quy phạm pháp luật về y tế hằng năm.
c) Định kỳ 6 tháng, hằng năm trình Bộ trưởng Bộ Y tế kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật về y tế và phương án xử lý những quy phạm pháp luật mâu thuẫn, chồng chéo, trái pháp luật hoặc không còn phù hợp.
d) Chủ trì hoặc tham gia với các đơn vị liên quan tổ chức hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Y tế theo quy định của pháp luật.
đ) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật về y tế theo quy định của pháp luật.
3. Công tác kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật:
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do các Bộ, cơ quan ngang Bộ, liên tịch, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành liên quan đến lĩnh vực y tế, báo cáo kết quả kiểm tra và đề xuất với Bộ trưởng Bộ Y tế để xử lý theo quy định của pháp luật.
b) Là đầu mối giúp Bộ trưởng Bộ Y tế thực hiện việc tự kiểm tra các văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Y tế ban hành hoặc phối hợp với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, báo cáo kết quả tự kiểm tra và đề xuất với Bộ trưởng Bộ Y tế để xử lý theo quy định của pháp luật.
4. Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật:
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan lập chương trình, đề án, kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật dài hạn, hằng năm trình Bộ trưởng Bộ Y tế và tổ chức, hướng dẫn, triển khai thực hiện chương trình, đề án, kế hoạch sau khi được phê duyệt.
b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật về y tế. hướng dẫn, kiểm tra công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về y tế của các đơn vị thuộc Bộ Y tế, Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
c) Chủ trì xây dựng, tổ chức tập huấn, bồi dưỡng đội ngũ báo cáo viên pháp luật của Bộ Y tế.
d) Xây dựng và phát hành Bản tin phổ biến, giáo dục pháp luật về y tế, tổ chức, quản lý Tủ sách pháp luật của Bộ Y tế.
đ) Tham gia giải đáp pháp luật về y tế.
e) Định kỳ 6 tháng, hằng năm tiến hành kiểm tra, sơ kết, tổng kết tình hình thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về y tế.
5. Công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật và kiểm tra việc thực hiện pháp luật:
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng chương trình, kế hoạch theo dõi thi hành pháp luật hằng năm và chỉ tiêu thống kê về thi hành pháp luật của ngành y tế trình Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch, chỉ tiêu thống kê sau khi được phê duyệt.
b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật về y tế và đề xuất Bộ trưởng Bộ Y tế xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo quy định của pháp luật.
c) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Y tế trong việc thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
d) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức kiểm tra việc thực hiện pháp luật trong ngành y tế. tổng kết thực tiễn thi hành pháp luật về y tế.
6. Công tác bồi thường của Nhà nước:
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan giúp Bộ trưởng Bộ Y tế thực hiện quản lý nhà nước về công tác bồi thường của Nhà nước trong phạm vi quản lý của Bộ Y tế.
b) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Y tế trong việc giải quyết bồi thường, chi trả tiền bồi thường và thực hiện trách nhiệm hoàn trả.
c) Bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ giải quyết bồi thường cho công chức, viên chức thực hiện công tác giải quyết bồi thường trong phạm vi quản lý của Bộ Y tế.
d) Định kỳ sáu tháng và hằng năm thống kê, tổng kết, đánh giá việc thực hiện bồi thường trong phạm vi quản lý của Bộ Y tế.
đ) Tham gia giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước thuộc phạm vi quản lý của Bộ Y tế.
7. Chủ trì tổ chức hoặc tham gia thực hiện hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp thuộc trách nhiệm của Bộ Y tế theo quy định của pháp luật.
8. Công tác tham mưu về các vấn đề pháp lý và tham gia tố tụng:
a) Tham gia ý kiến về mặt pháp lý đối với việc xử lý các vấn đề thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Y tế. có ý kiến về mặt pháp lý đối với các quyết định, văn bản chỉ đạo, điều hành quan trọng của Bộ trưởng Bộ Y tế.
b) Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu cho Bộ trưởng Bộ Y tế về các vấn đề pháp lý khi tham gia tố tụng để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của Bộ Y tế theo quy định của pháp luật.
c) Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị có liên quan tham gia xử lý, đề xuất, kiến nghị các biện pháp phòng ngừa, khắc phục hậu quả các vi phạm pháp luật, nội quy, quy chế theo sự phân công của Bộ trưởng Bộ Y tế.
9. Hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ pháp chế đối với tổ chức pháp chế ở Cục, Tổng cục thuộc Bộ Y tế, Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và doanh nghiệp mà Bộ Y tế là đại diện chủ sở hữu phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp.
10. Giúp Bộ trưởng Bộ Y tế về công tác quản lý, sử dụng con dấu trong các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Y tế.
11. Tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ của công tác pháp chế trình Bộ trưởng Bộ Y tế báo cáo cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
12. Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện công tác nghiên cứu khoa học, hợp tác quốc tế theo sự phân công của Bộ trưởng Bộ Y tế và theo quy định của pháp luật.
13. Phối hợp với các đơn vị có liên quan đề xuất với Bộ trưởng Bộ Y tế khen thưởng hoặc Bộ trưởng Bộ Y tế đề nghị cơ quan có thẩm quyền khen thưởng đối với cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong công tác pháp chế.
14. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng Bộ Y tế giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và hoạt động
1. Lãnh đạo Vụ:
Vụ Pháp chế có Vụ trưởng và các Phó Vụ trưởng do Bộ trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm. Vụ trưởng chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và trước pháp luật về các hoạt động của Vụ. Các Phó Vụ trưởng giúp việc cho Vụ trưởng và chịu trách nhiệm trước Vụ trưởng và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
2. Biên chế:
Biên chế của Vụ được xác định theo quy định của pháp luật về vị trí việc làm và được điều chỉnh hằng năm theo nhu cầu vị trí việc làm do Bộ trưởng Bộ Y tế quyết định theo đề xuất của Vụ trưởng Vụ Pháp chế.
3. Cơ chế hoạt động:
Vụ Pháp chế hoạt động theo chế độ chuyên viên. Công chức trong Vụ chịu trách nhiệm trước lãnh đạo Vụ về nhiệm vụ được giao.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 10 năm 2012.
Quyết định này thay thế các quy định trước đây của Bộ trưởng Bộ Y tế về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Vụ Pháp chế.
Điều 5. Trách nhiệm thi hành
Các ông, bà: Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng, Cục trưởng, Tổng cục trưởng thuộc Bộ Y tế và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Căn cứ Nghị định số 63/2012/NĐ-CP ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế.
...
Điều 1. Vị trí, chức năng
Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo là tổ chức thuộc Bộ Y tế có chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Y tế thực hiện quản lý về nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực thuộc lĩnh vực y tế trong phạm vi cả nước.
Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng và có trụ sở làm việc tại thành phố Hà Nội.
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn
1. Công tác nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong ngành y tế
a) Chủ trì xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong ngành y tế, thử nghiệm lâm sàng và đạo đức nghiên cứu y sinh học trong lĩnh vực y tế.
b) Chủ trì hướng dẫn và tổ chức thực hiện kể hoạch phát triển khoa học công nghệ trong ngành y tế. tổ chức xác định và tuyển chọn, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt các đề tài, dự án, nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, công nghệ cấp Bộ. theo dõi, giám sát, bảo đảm chất lượng các nghiên cứu. tổ chức thẩm định, đánh giá, nghiệm thu, phổ biến ứng dụng các kết quả nghiên cứu khoa học và đổi mới công nghệ, thực hiện chuyển giao kỹ thuật công nghệ mới trong lĩnh vực y tế.
c) Chủ trì, phối hợp với các Vụ, Cục có liên quan quản lý các hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn và lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật về y tế: lập quy hoạch, kế hoạch xây dựng tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức xây dựng tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia trình cấp có thẩm quyền công bố hoặc ban hành. quản lý các tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng thuộc lĩnh vực y tế. hướng dẫn, theo dõi việc phổ biến, áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia thuộc lĩnh vực y tế.
d) Tổng hợp, giám sát, đánh giá việc thực hiện kế hoạch hợp tác khoa học công nghệ trong lĩnh vực y tế với nước ngoài. đề xuất với Bộ trưởng điều chỉnh hoặc bổ sung các nội dung và hình thức hợp tác khoa học cho phù hợp với tình hình thực tế và khả năng thực hiện trong kỳ kế hoạch.
đ) Chủ trì tổ chức thẩm định xét duyệt việc ứng dụng lần đầu tiên ở Việt Nam các công nghệ tiên tiến, các kỹ thuật mới, phương pháp mới trong lĩnh vực y tế. chỉ đạo, tổ chức thẩm định, xét duyệt, hướng dẫn thực hiện, đánh giá và nghiệm thu các nghiên cứu thử nghiệm y sinh học trên con người.
e) Làm đầu mối tổ chức, phối hợp với các vụ, cục và các đơn vị liên quan thực hiện Hiệp định về hàng rào kỹ thuật trong thương mại (TBT) thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Y tế và tham gia hệ thống hỏi đáp về hàng rào kỹ thuật trong hội nhập kinh tế về y tế.
g) Làm thường trực Ban Đánh giá vấn đề đạo đức trong nghiên cứu y sinh học của Bộ Y tế. theo dõi, giám sát, hướng dẫn hoạt động của các Hội đồng Đạo đức trong nghiên cứu y sinh học cấp cơ sở.
h) Cấp, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện đối với tổ chức nhận thử. giấy chứng nhận thực hành lâm sàng tốt (GCP) đối với nghiên cứu viên chính và nghiên cứu viên tham gia thử nghiệm lâm sàng trong lĩnh vực y tế tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.
i) Phối hợp triển khai và tổ chức thực hiện chế độ, chính sách về quản lý khoa học công nghệ của Nhà nước và các quy định của Bộ Y tế. phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan xét duyệt sáng kiến, sáng chế, giải thưởng khoa học công nghệ trong ngành y tế.
k) Tham gia quản lý các đề tài, dự án, nhiệm vụ nghiên cứu khoa học công nghệ cấp Nhà nước.
2. Công tác đào tạo nguồn nhân lực y tế
a) Chủ trì xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển hệ thống đào tạo nhân lực y tế và các cơ chế, chính sách đặc thù trong đào tạo nhân lực ngành y tế trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Chủ trì xây dựng các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về điều kiện bảo đảm chất lượng đào tạo nhân lực ngành y tế bao gồm các trình độ dạy nghề, trung cấp, cao đẳng, đại học và sau đại học, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và hướng dẫn, tổ chức triển khai việc thực hiện các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia sau khi được phê duyệt.
c) Chủ trì xây dựng và trình cấp có thẩm quyền ban hành chuẩn năng lực chuyên môn đối với các ngành và chuyên ngành đào tạo thuộc lĩnh vực y tế và hướng dẫn, tổ chức thực hiện.
d) Chủ trì xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng phương pháp giảng dạy, phương pháp nghiên cứu khoa học trong y học cho cán bộ giảng dạy thuộc các cơ sở đào tạo nhân lực y tế ở trung ương và địa phương.
đ) Tham gia xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức trong ngành y tế.
e) Chủ trì tham mưu cho Bộ trưởng Bộ Y tế phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo quản lý nhà nước về đào tạo chuyên khoa sau đại học đặc thù ngành y tế gồm: chuyên khoa cấp 1, chuyên khoa cấp 2, bác sĩ nội trú.
g) Chủ trì thực hiện quản lý về đào tạo cập nhật kiến thức y khoa liên tục, các chương trình đào tạo liên tục khác và đào tạo thực hành trước khi cấp chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật.
h) Chủ trì xây dựng, triển khai, theo dõi, giám sát thực hiện các quy định đối với người nước ngoài đến học tập, đào tạo, nghiên cứu tại các cơ sở của ngành y tế theo quy định của pháp luật.
i) Làm đầu mối quản lý chuyên môn đối với các cơ sở đào tạo đại học, cao đẳng và trung cấp y, dược và dạy nghề trực thuộc Bộ Y tế. tổ chức kiểm tra, giám sát và đánh giá việc bảo đảm chất lượng đào tạo nhân lực y tế theo quy định của pháp luật.
3. Thực hiện công tác tổng hợp, thống kê, xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu về nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực thuộc lĩnh vực y tế.
4. Quản lý công chức, viên chức, tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ trưởng Bộ Y tế.
5. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Bộ trưởng Bộ Y tế giao.
Điều 3. Tổ chức bộ máy và cơ chế hoạt động
1. Lãnh đạo Cục
Cục trưởng và các Phó Cục trưởng do Bộ trưởng Bộ Y tế bổ nhiệm, miễn nhiệm theo các quy định của pháp luật.
Cục trưởng chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Y tế và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Cục. Các Phó Cục trưởng giúp việc cho Cục trưởng và được Cục trưởng giao phụ trách một số công tác, chịu trách nhiệm trước Cục trưởng và trước pháp luật về nhiệm vụ được giao.
2. Cơ cấu tổ chức của Cục
a) Văn phòng Cục.
b) Phòng Kế hoạch - Tài chính.
c) Phòng Quản lý nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
d) Phòng Quản lý nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng và sản phẩm.
đ) Phòng Quản lý đào tạo đại học, cao đẳng, trung cấp và dạy nghề.
e) Phòng Quản lý đào tạo sau đại học và đào tạo liên tục.
g) Các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Cục:
- Tạp chí Y, dược học Việt Nam xuất bản bằng tiếng Anh (Vietnam Journal of Medicine and harmacy).
- Trung tâm Đào tạo, nghiên cứu và bảo đảm chất lượng.
3. Cơ chế hoạt động:
a) Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo hoạt động theo chế độ thủ trưởng.
b) Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Cục và các Phòng thuộc Cục do Cục trưởng quy định trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Cục đã được Bộ trưởng Bộ Y tế giao. Mối quan hệ giữa văn phòng Cục và các phòng, tổ chức thuộc Cục do Cục trưởng quy định.
c) Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh lãnh đạo Văn phòng Cục và lãnh đạo các phòng, tổ chức thuộc Cục thực hiện theo quy định của pháp luật và theo phân cấp của Bộ Y tế.
d) Các chức danh lãnh đạo Cục, lãnh đạo Văn phòng Cục và lãnh đạo các phòng, tổ chức thuộc Cục được hưởng phụ cấp theo quy định của pháp luật.
4. Biên chế
Biên chế của Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo được xác định theo quy định của pháp luật về vị trí việc làm và được điều chỉnh theo nhu cầu vị trí việc làm do Bộ trưởng Bộ Y tế quyết định trên cơ sở đề xuất của Cục trưởng.
5. Kinh phí hoạt động của Cục do ngân sách nhà nước cấp và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 20 tháng 10 năm 2012.
Quyết định này thay thế các quy định trước đây của Bộ trưởng Bộ Y tế về chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các cơ quan, đơn vị liên quan đến hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực thuộc lĩnh vực y tế.
Điều 5. Trách nhiệm thi hành
Các ông, bà: Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng, Cục trưởng, Tổng cục trưởng thuộc Bộ Y tế và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Căn cứ Nghị định số 63/2012/NĐ-CP ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế.
...
Điều 1. Vị trí, chức năng
Vụ Truyền thông và Thi đua, khen thưởng là vụ tổng hợp thuộc Bộ Y tế, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Y tế quản lý về công tác truyền thông, giáo dục sức khỏe. quản lý báo chí, xuất bản và công tác thi đua, khen thưởng trong ngành y tế.
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn
1. Về truyền thông, giáo dục sức khỏe:
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án về truyền thông, giáo dục sức khỏe trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện sau khi được phê duyệt.
b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức tập huấn về công tác truyền thông, giáo dục sức khỏe.
c) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan hướng dẫn tổ chức các hoạt động tuyên truyền về thành tựu và hoạt động của ngành y tế.
d) Xây dựng quy hoạch tổng thể các khu di tích lịch sử của ngành y tế. tham gia thẩm định, đề xuất trùng tu và xây dựng mới các khu di tích lịch sử, tượng đài, tưởng niệm của ngành y tế trong toàn quốc.
đ) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện việc sưu tầm tư liệu, hiện vật của ngành y tế, thực hiện giáo dục truyền thống, lịch sử ngành y tế và xây dựng bảo tàng y dược học Việt Nam. tổ chức thực hiện việc biên soạn, xây dựng tài liệu, xuất bản phẩm về lịch sử ngành y tế.
e) Là đầu mối triển khai thực hiện Quy chế về phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trong ngành y tế, tổng hợp và cung cấp thông tin về hoạt động y tế cho các cơ quan thông tin đại chúng trong nước và quốc tế, cho cổng thông tin điện tử Bộ Y tế.
g) Tham gia xây dựng mạng lưới và chế độ, chính sách cho cán bộ, viên chức làm công tác truyền thông, giáo dục sức khỏe trong ngành y tế.
h) Thực hiện hợp tác quốc tế trong công tác truyền thông, giáo dục sức khỏe.
2. Về quản lý báo chí, xuất bản:
a) Chủ trì xây dựng quy hoạch phát triển hệ thống báo chí, xuất bản trong ngành y tế bao gồm các cơ quan báo chí thuộc Bộ Y tế và cơ quan báo chí của các đơn vị thuộc Bộ Y tế, trình Bộ trưởng Bộ Y tế phê duyệt.
b) Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện các quy định của pháp luật về báo chí đối với các cơ quan báo chí, xuất bản thuộc Bộ Y tế.
c) Tham gia giải quyết các kiến nghị, phản ánh về hoạt động báo chí của các cơ quan báo chí thuộc Bộ Y tế.
3. Công tác thi đua, khen thưởng
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng. xây dựng tiêu chuẩn, quy trình hướng dẫn việc xét tặng các danh hiệu thi đua, khen thưởng trong ngành y tế, trình cấp có thẩm quyền ban hành và tổ chức triển khai thực hiện.
b) Xây dựng chương trình, kế hoạch thi đua, khen thưởng của ngành y tế trình Bộ trưởng Bộ Y tế phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện.
c) Là thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ Y tế.
d) Làm đầu mối tổ chức các phong trào thi đua, tổng kết, rút kinh nghiệm, nhân rộng điển hình tiên tiến trong phong trào thi đua yêu nước của ngành y tế và thực hiện chính sách khen thưởng trong ngành y tế.
đ) Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn và tập huấn về công tác thi đua, khen thưởng trong ngành y tế.
e) Hướng dẫn việc tổ chức trao, tặng danh hiệu thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật.
g) Tham gia huy động và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng của Bộ Y tế theo quy định của pháp luật. quản lý, cấp phát, cấp đổi, thu hồi các hiện vật khen thưởng của ngành y tế theo quy định của pháp luật.
h) Kiểm tra việc thực hiện pháp luật về thi đua, khen thưởng. tham gia giải quyết các kiến nghị, phản ánh về công tác thi đua, khen thưởng trong ngành y tế.
4. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng Bộ Y tế giao.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và hoạt động
1. Lãnh đạo Vụ
Vụ trưởng và các Phó Vụ trưởng do Bộ trưởng Bộ Y tế bổ nhiệm, miễn nhiệm. Vụ trưởng chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Y tế và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Vụ. Các Phó Vụ trưởng giúp việc cho Vụ trưởng và chịu trách nhiệm trước Vụ trưởng và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
2. Biên chế
Biên chế của Vụ được xác định theo quy định của pháp luật về vị trí việc làm và được điều chỉnh hằng năm theo nhu cầu vị trí việc làm do Bộ trưởng Bộ Y tế quyết định trên cơ sở đề xuất của Vụ trưởng Vụ Truyền thông và Thi đua, khen thưởng.
3. Cơ chế hoạt động
Vụ Truyền thông và Thi đua, khen thưởng hoạt động theo chế độ chuyên viên. Công chức trong Vụ chịu trách nhiệm trước Lãnh đạo Vụ về nhiệm vụ được giao.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Quyết định này thay thế các quy định trước đây của Bộ trưởng Bộ Y tế về chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn liên quan đến quản lý công tác truyền thông và thi đua, khen thưởng.
Điều 5. Trách nhiệm thi hành
Các ông, bà: Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, các Cục trưởng, Tổng cục trưởng thuộc Bộ Y tế và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Căn cứ Nghị định số 63/2012/NĐ-CP ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế.
...
Điều 1. Vị trí, chức năng
1. Cục Công nghệ thông tin là tổ chức thuộc Bộ Y tế, có chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Y tế thống nhất quản lý hoạt động ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trong ngành y tế. tổ chức thực hiện việc ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan, đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Y tế.
2. Cục Công nghệ thông tin có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng và có trụ sở làm việc tại thành phố Hà Nội.
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn
1. Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trong lĩnh vực y tế.
2. Xây dựng trình cấp có thẩm quyền phê duyệt chiến lược, quy hoạch, kế hoạch năm năm, hằng năm về ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trong ngành y tế.
3. Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực hiện và kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, chính sách, quy hoạch, kế hoạch ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin trong ngành y tế.
4. Hướng dẫn xây dựng kế hoạch ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan, đơn vị trong ngành y tế.
5. Hướng dẫn xây dựng, tổ chức thẩm định các đề án, dự án, nhiệm vụ ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Y tế.
6. Chỉ đạo, quản lý và tổ chức triển khai thực hiện ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trong ngành y tế về khám bệnh, chữa bệnh, y tế dự phòng, dược, trang thiết bị y tế, nghiên cứu khoa học, đào tạo nhân lực y tế, thống kê y tế và các hoạt động khác về y tế.
7. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức việc tin học hóa các quy trình nghiệp vụ y tế, xây dựng thống nhất các biểu mẫu điện tử áp dụng cho ngành y tế. tổ chức thực hiện đề án, dự án về ứng dụng công nghệ thông tin. cung cấp dịch vụ công nghệ thông tin trong lĩnh vực y tế.
8. Chủ trì tổ chức xây dựng, quản lý, cập nhật, bảo vệ và duy trì cơ sở dữ liệu ngành y tế. hướng dẫn, kiểm tra việc xây dựng, khai thác, sử dụng các cơ sở dữ liệu chuyên ngành của các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Y tế.
9. Chỉ đạo, quản lý, hướng dẫn, vận hành bảo đảm kỹ thuật, sử dụng cơ sở hạ tầng thông tin phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành, tác nghiệp của các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Y tế, bảo đảm an toàn thông tin, an ninh mạng.
10. Chỉ đạo, hướng dẫn triển khai hoạt động xây dựng, duy trì, nâng cấp và cập nhật cổng thông tin điện tử của Bộ Y tế, của các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ và của các Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để thực hiện Chính phủ điện tử. hướng dẫn, bảo đảm kỹ thuật cho việc cung cấp các dịch vụ hành chính công và thông tin trên môi trường mạng theo đúng quy định của pháp luật.
11. Chỉ đạo, hướng dẫn việc quản lý văn bản điện tử, sử dụng chữ ký điện tử cho các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Y tế đáp ứng các yêu cầu của pháp luật về giao dịch điện tử.
12. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan để phát triển hệ thống tổ chức, nhân lực chuyên trách về ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trong ngành y tế, bồi dưỡng về công nghệ thông tin cho cán bộ, công chức, viên chức trong ngành y tế.
13. Tổ chức thực hiện các nghiên cứu khoa học về ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trong lĩnh vực y tế theo kế hoạch và nội dung được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
14. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế về công nghệ thông tin trong lĩnh vực y tế.
15. Quản lý công chức, viên chức, tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ trưởng Bộ Y tế.
16. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Bộ trưởng Bộ Y tế giao.
Điều 3. Tổ chức và cơ chế hoạt động
1. Lãnh đạo Cục: gồm Cục trưởng và các Phó Cục trưởng
Cục trưởng và các Phó Cục trưởng do Bộ trưởng Bộ Y tế bổ nhiệm, miễn nhiệm theo các quy định của pháp luật.
Cục trưởng chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Y tế và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Cục. Các Phó Cục trưởng giúp việc cho Cục trưởng và được Cục trưởng giao phụ trách một số công tác, chịu trách nhiệm trước Cục trưởng và trước pháp luật về nhiệm vụ được giao.
2. Cơ cấu tổ chức của Cục gồm:
a) Văn phòng Cục.
b) Phòng Kế hoạch - Tài chính.
c) Phòng Quản lý Y tế điện tử I.
d) Phòng Quản lý Y tế điện tử II.
đ) Phòng Quản lý Cơ sở hạ tầng thông tin.
e) Phòng Chỉ đạo tuyến.
g) Các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Cục:
- Trung tâm Ứng dụng công nghệ thông tin y tế.
- Trung tâm Tích hợp dữ liệu.
- Tạp chí Công nghệ thông tin y tế.
3. Cơ chế hoạt động
a) Cục Công nghệ thông tin hoạt động theo chế độ thủ trưởng.
b) Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Cục và các phòng thuộc Cục do Cục trưởng quy định trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Cục đã được Bộ trưởng Bộ Y tế giao. Mối quan hệ giữa Văn phòng Cục, các phòng, tổ chức thuộc Cục do Cục trưởng quy định.
c) Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh lãnh đạo Văn phòng Cục và lãnh đạo các phòng, tổ chức thuộc Cục thực hiện theo quy định của pháp luật và theo phân cấp của Bộ Y tế.
d) Các chức danh lãnh đạo Cục, lãnh đạo Văn phòng Cục và lãnh đạo các phòng, tổ chức thuộc Cục được hưởng phụ cấp theo quy định của pháp luật.
4. Biên chế
Biên chế của Cục Công nghệ thông tin được xác định theo quy định của pháp luật về vị trí việc làm và được điều chỉnh theo nhu cầu vị trí việc làm do Bộ trưởng Bộ Y tế quyết định trên cơ sở đề xuất của Cục trưởng.
5. Kinh phí hoạt động của Cục Công nghệ thông tin do ngân sách nhà nước cấp và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 20 tháng 10 năm 2012.
Quyết định này thay thế các quy định trước đây của Bộ trưởng Bộ Y tế về chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các cơ quan, đơn vị liên quan đến hoạt động ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trong ngành y tế.
Điều 5. Trách nhiệm thi hành
Các ông bà: Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng, Cục trưởng, Tổng cục trưởng thuộc Bộ Y tế và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Căn cứ Nghị định số 63/2012/NĐ-CP ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế.
...
Điều 1. Vị trí và chức năng
Văn phòng Bộ là tổ chức thuộc Bộ Y tế, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng tổng hợp và theo dõi, đôn đốc các tổ chức, đơn vị thuộc Bộ thực hiện chương trình, kế hoạch công tác và quy chế làm việc của Bộ. tổ chức thực hiện công tác hành chính, văn thư, lưu trữ. kiểm soát thủ tục hành chính. quản lý cơ sở vật chất - kỹ thuật, tài sản, kinh phí hoạt động, bảo đảm phương tiện, điều kiện làm việc phục vụ chung cho hoạt động của Bộ và công tác quản trị nội bộ theo quy định của pháp luật.
Văn phòng Bộ có con dấu và tài khoản riêng.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Tham mưu, tổng hợp và theo dõi, đôn đốc triển khai thực hiện sự chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo Bộ Y tế:
a) Chủ trì và phối hợp với các tổ chức thuộc Bộ xây dựng và theo dõi, đôn đốc việc thực hiện quy chế làm việc và chương trình, kế hoạch công tác của Bộ, chương trình làm việc của Lãnh đạo Bộ. các hoạt động phối hợp giữa Bộ Y tế và các Bộ, Ban, Ngành, Đoàn thể Trung ương có liên quan. các ý kiến chỉ đạo, kết luận của Lãnh đạo Bộ. tổng hợp, theo dõi, đôn đốc, kịp thời báo cáo Lãnh đạo Bộ tình hình triển khai các đề án trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các cơ quan có thẩm quyền.
b) Giúp Bộ trưởng xây dựng báo cáo chỉ đạo điều hành, tổng hợp báo cáo tình hình hoạt động của Bộ và của ngành theo sự phân công của Lãnh đạo Bộ. đôn đốc các đơn vị thực hiện quy chế về công tác thông tin và báo cáo.
c) Chủ trì, phối hợp với các tổ chức đề xuất, xin ý kiến chỉ đạo, quyết định của Lãnh đạo Bộ đối với những vấn đề về cơ chế, chính sách cần tổ chức nghiên cứu hoặc sửa đổi, bổ sung, báo cáo Lãnh đạo Bộ để phân công cho các đơn vị tổ chức thực hiện.
d) Tổ chức đánh giá định kỳ, đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ chương trình, kế hoạch công tác của Bộ đã được phê duyệt. tổng hợp đánh giá tình hình thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, các chương trình hành động của Chính phủ và của Bộ Y tế.
đ) Đầu mối giúp Bộ trưởng tổng hợp báo cáo trả lời chất vấn của các đại biểu Quốc hội, kiến nghị của cử tri, các Ủy ban của Quốc hội và Chính phủ. Đầu mối cung cấp thông tin phản hồi, vận động chính sách y tế đối với đại biểu Quốc hội và cử tri.
e) Thường trực tổ xử lý thông tin báo chí y tế. phối hợp triển khai chương trình đưa chính sách y tế vào cuộc sống.
g) Xây dựng và triển khai nội quy và quy chế dân chủ trong hoạt động của Văn phòng Bộ. Thường trực Hội đồng thi đua khen thưởng Cơ quan Bộ Y tế.
2. Thực hiện công tác hành chính, tổ chức, văn thư, lưu trữ:
a) Tổ chức thực hiện công tác hành chính, văn thư, lưu trữ, thư viện. hướng dẫn, kiểm tra các tổ chức, đơn vị thuộc Bộ trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về giữ bí mật thông tin, tài liệu liên quan đến chức năng quản lý nhà nước của Bộ Y tế.
b) Kiểm tra về thể thức, kỹ thuật trình bày, trình tự, thủ tục trong việc ban hành dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và văn bản hành chính do Bộ Y tế chủ trì soạn thảo.
c) Hướng dẫn, tập huấn, kiểm tra, giám sát và đôn đốc các đơn vị thuộc Bộ thực hiện thống nhất các quy định của nhà nước và của Bộ Y tế về công tác văn thư, lưu trữ.
3. Thực hiện công tác quản trị, hậu cần, lễ tân:
a) Tổ chức thực hiện công tác quản trị, hậu cần bảo đảm điều kiện, phương tiện phục vụ công việc chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo Bộ và điều kiện làm việc của cán bộ, công chức, viên chức của Cơ quan Bộ Y tế theo các quy định của pháp luật. bảo đảm cảnh quan môi trường.
b) Làm đầu mối, phối hợp với các Vụ, Thanh tra Bộ và Công đoàn Cơ quan Bộ Y tế chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ, công chức, viên chức và các đối tượng chính sách trong Cơ quan Bộ Y tế. theo dõi đôn đốc việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong Cơ quan Bộ Y tế.
c) Tổ chức bộ phận y tế cơ quan, theo dõi sức khỏe cho cán bộ, công chức Cơ quan Bộ Y tế. tổ chức thực hiện nghĩa vụ quân sự.
d) Tổ chức quản lý và sử dụng có hiệu quả phương tiện xe ô tô để phục vụ các hoạt động của Lãnh đạo Bộ, các Vụ, Thanh tra Bộ và Văn phòng Bộ.
đ) Tổ chức lực lượng và huấn luyện tự vệ cơ quan, thường trực bảo vệ cơ quan, phòng chống cháy nổ, giữ gìn trật tự và an toàn trong Cơ quan Bộ Y tế.
e) Tổ chức đón tiếp, hướng dẫn khách đến công tác tại Bộ Y tế. chịu trách nhiệm về công việc khánh tiết trong các ngày lễ, ngày tết, hội nghị, hội thảo toàn ngành do Lãnh đạo Bộ tổ chức và các công việc đột xuất khác có liên quan.
4. Thực hiện công tác quản lý tài sản, tài chính - kế toán của Cơ quan Bộ Y tế:
a) Thực hiện công tác quản lý các nguồn kinh phí hành chính sự nghiệp phục vụ hoạt động của các Vụ, Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ theo quy định và quản lý các nguồn kinh phí khác khi được Lãnh đạo Bộ giao.
b) Quản lý đất đai, trụ sở làm việc, vật tư và một số tài sản của Cơ quan Bộ Y tế theo các quy định của pháp luật.
5. Thực hiện công tác công nghệ thông tin trong Cơ quan Bộ Y tế:
a) Quản lý Cổng thông tin điện tử Bộ Y tế, đầu mối triển khai dịch vụ hành chính công trực tuyến.
b) Quản lý hệ thống cơ sở hạ tầng thông tin mạng nội bộ, tổng đài, điện thoại, hệ thống thông tin liên lạc của Cơ quan Bộ Y tế. đường truyền Internet, đường truyền số liệu chuyên dụng của Chính phủ. bảo đảm an toàn thông tin, an ninh mạng nội bộ.
c) Triển khai và quản lý các dịch vụ kết nối, hội nghị truyền hình, giao ban trực tuyến Cơ quan Bộ Y tế. quản lý và triển khai, duy trì hoạt động ổn định các phần mềm ứng dụng quản lý văn bản, triển khai chứng thực số điện tử, quản lý hộp thư điện tử Cơ quan Bộ Y tế.
d) Bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống thiết bị mạng nội bộ (LAN), hệ thống máy chủ, hệ thống máy tính, thiết bị tin học của Cơ quan Bộ Y tế.
6. Thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính của Bộ Y tế:
a) Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân về quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ Y tế.
b) Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ Y tế.
7. Tổ chức thực hiện công tác phòng chống thảm họa, tìm kiếm cứu nạn:
a) Chủ trì và phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ, trực thuộc Bộ trong việc xây dựng kế hoạch, triển khai và giám sát công tác phòng chống thảm họa và tìm kiếm cứu nạn của ngành Y tế.
b) Đầu mối phối hợp với Ủy ban Quốc gia tìm kiếm cứu nạn và Ban chỉ đạo phòng chống lụt bão Trung ương thực hiện các nhiệm vụ chỉ đạo của Chính phủ về công tác phòng chống thảm họa và tìm kiếm cứu nạn.
8. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác khi được Lãnh đạo Bộ giao.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và hoạt động
1. Lãnh đạo Văn phòng Bộ
Lãnh đạo Văn phòng Bộ có Chánh Văn phòng Bộ và các Phó Chánh Văn phòng Bộ do Bộ trưởng Bộ Y tế bổ nhiệm, miễn nhiệm. Chánh Văn phòng Bộ chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng, trước pháp luật về mọi hoạt động của Văn phòng Bộ. Các Phó Chánh Văn phòng Bộ chịu trách nhiệm trước Chánh Văn phòng Bộ và trước pháp luật về các công việc được phân công.
2. Tổ chức của Văn phòng Bộ gồm:
a) Phòng Tổng hợp.
b) Phòng Hành chính.
c) Phòng Lưu trữ.
d) Phòng Tài chính - Kế toán.
đ) Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính.
e) Phòng Công nghệ thông tin.
g) Phòng Quản trị.
h) Đơn vị Phòng chống thảm họa và Tìm kiếm cứu nạn.
i) Đại diện Văn phòng Bộ Y tế tại thành phố Hồ Chí Minh.
k) Đội xe.
l) Phòng Bảo vệ.
Tổ chức hoạt động của Đại diện Văn phòng Bộ Y tế tại thành phố Hồ Chí Minh do Chánh Văn phòng Bộ xây dựng và trình Bộ trưởng Bộ Y tế quyết định.
3. Cơ chế hoạt động:
a) Văn phòng Bộ hoạt động theo chế độ thủ trưởng.
b) Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng, tổ chức thuộc Văn phòng Bộ do Chánh Văn phòng Bộ quy định trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Bộ đã được Bộ trưởng Bộ Y tế giao. Mối quan hệ giữa các phòng, tổ chức thuộc Văn phòng Bộ do Chánh Văn phòng Bộ quy định.
c) Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh lãnh đạo các phòng, tổ chức thuộc Văn phòng Bộ thực hiện theo quy định của pháp luật và theo phân cấp của Bộ Y tế.
d) Các chức danh lãnh đạo Văn phòng Bộ và lãnh đạo các phòng, tổ chức thuộc Văn phòng Bộ được hưởng phụ cấp theo quy định của pháp luật.
4. Biên chế
Biên chế của Văn phòng Bộ được xác định theo quy định của pháp luật về vị trí việc làm và được điều chỉnh theo nhu cầu vị trí việc làm do Bộ trưởng Bộ Y tế quyết định trên cơ sở đề xuất của Chánh Văn phòng Bộ.
5. Kinh phí hoạt động của Văn phòng Bộ do ngân sách nhà nước cấp và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Quyết định này thay thế các quy định trước đây của Bộ trưởng Bộ Y tế về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Bộ Y tế.
Điều 5. Trách nhiệm thi hành
Các ông, bà: Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng, Cục trưởng, Tổng cục trưởng thuộc Bộ Y tế và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.