BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 348/2016/TT-BTC | Hà Nội, ngày 30 tháng 12 năm 2016 |
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Quyết định số 1747/QĐ-TTg ngày 13 tháng 10 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt “Chương trình hỗ trợ ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nông thôn, miền núi, vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016 - 2025
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn quản lý tài chính thực hiện “Chương trình hỗ trợ ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nông thôn, miền núi, vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016 – 2025.”
1. Thông tư này hướng dẫn quản lý tài chính thực hiện “Chương trình hỗ trợ ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nông thôn, miền núi, vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016 - 2025” được phê duyệt tại Quyết định số 1747/QĐ-TTg ngày 13 tháng 10 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi là Chương trình).
Điều 2. Kinh phí thực hiện Chương trình
a) Ngân sách sự nghiệp khoa học và công nghệ được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm, bao gồm:
- Nguồn chi sự nghiệp khoa học và công nghệ thuộc ngân sách địa phương để thực hiện các dự án tại địa phương; chi các hoạt động chung và các nhiệm vụ thường xuyên thực hiện Chương trình tại địa phương.
- Kinh phí của các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp tham gia thực hiện các dự án thuộc Chương trình.
hợp pháp khác.
a) Đối với các địa phương khó khăn, chưa tự cân đối được ngân sách, ngân sách trung ương hỗ trợ tối đa không quá 50% mức kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ để thực hiện dự án.
Trong trường hợp Thủ tướng Chính phủ có quy định mới về tỷ lệ hỗ trợ có mục tiêu của ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương, mức hỗ trợ quy định tại Thông tư sẽ được thực hiện theo quy định mới của Thủ tướng Chính phủ.
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện các dự án thuộc Chương trình có hiệu quả, lồng ghép với các chương trình phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn và không trùng lặp với các chương trình, dự án khác.
1. Việc cân đối nguồn ngân sách nhà nước đảm bảo cơ cấu theo tỷ lệ với các nguồn kinh phí khác quy định tại Điều 2 và Điều 5 của Thông tư này theo nhiệm vụ được duyệt.
3. Quy trình lập dự toán, phân bổ, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí hỗ trợ từ nguồn ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản có liên quan.
Điều 4. Nguyên tắc sử dụng nguồn kinh phí khác
đơn vị quản lý các nhiệm vụ của Chương trình, đơn vị quản lý kinh phí thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình và các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp tham gia thực hiện các dự án thuộc Chương trình có trách nhiệm:
2. Giám sát việc huy động, sử dụng, giải ngân các nguồn kinh phí khác đúng tiến độ, cơ cấu và tổng mức quy định tại hợp đồng đã ký.
1. Chi thực hiện các dự án thuộc Chương trình
b) Chi phân tích mẫu (nếu có): Thực hiện theo các định mức quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trong trường hợp chưa có định mức cụ thể, thực hiện thanh toán theo hợp đồng và thực tế phát sinh trong phạm vi dự toán được duyệt.
- Ngân sách nhà nước hỗ trợ tối đa 70% chi phí cho các nội dung quy định tại điểm c, khoản 1, Điều 5 Thông tư này, nhưng không vượt quá mức ngân sách nhà nước hỗ trợ quy định tại khoản 2, Điều 2 Thông tư này để thực hiện các dự án trên địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi.
- Ngân sách nhà nước hỗ trợ tối đa 50% chi phí cho các nội dung quy định tại điểm c, khoản 1, Điều 5 Thông tư này, nhưng không vượt quá mức ngân sách nhà nước hỗ trợ quy định tại khoản 2, Điều 2 Thông tư này để thực hiện dự án tại các khu vực còn lại.
điểm c, khoản 2, mục III, Điều 1 Quyết định số 1747/QĐ-TTg ngày 13 tháng 10 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình.
Việc xác định hệ số tiền công theo ngày, hệ số chức danh nghiên cứu, hệ số lao động khoa học của các đối tượng thực hiện dự án được thực hiện theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ hoặc các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực, các địa phương và các cơ quan có liên quan.
Đầu tư, Bộ Tài chính hướng dẫn trợ giúp đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
g) Chi kiểm tra đánh giá nghiệm thu ở địa phương; nghiệm thu mô hình; chi quản lý chung dự án: Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN.
2. Chi hoạt động thông tin tuyên truyền: Thực hiện theo các quy định hiện hành về chế độ và định mức chi tiêu ngân sách nhà nước, thanh toán theo hợp đồng và thực tế phát sinh trong phạm vi dự toán được phê duyệt. Các nội dung chi bao gồm:
b) Phổ biến kiến thức khoa học trên các phương tiện thông tin đại chúng ở trung ương và địa phương; đưa tin, viết bài trên các báo, tạp chí chuyên ngành.
d) Xây dựng cơ sở dữ liệu về công nghệ, chuyên gia phục vụ phổ biến khoa học, chuyển giao công nghệ.
3. Chi quản lý chung thực hiện Chương trình
b) Chi đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cán bộ quản lý dự án, cán bộ kỹ thuật chuyển giao công nghệ tại các vùng nông thôn, miền núi, vùng dân tộc thiểu số: Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 139/2010/TT-BTC ngày 21 tháng 9 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức; Thông tư liên tịch số 04/2014/TTLT-BKHĐT-BTC ngày 13 tháng 8 năm 2014 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính hướng dẫn trợ giúp đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
d) Chi tiền lương theo thang bảng lương Nhà nước quy định; tiền công; các khoản đóng góp theo lương (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn) đối với cán bộ, nhân viên làm việc tại đơn vị quản lý kinh phí thực hiện Chương trình.
e) Chi đoàn ra, đoàn vào: Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 102/2012/TT-BTC ngày 21 tháng 6 năm 2012 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức nhà nước đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài do ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí; Thông tư số 01/2010/TT-BTC ngày 06 tháng 1 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chi tiêu tiếp khách trong nước.
h) Chi điều tra, khảo sát (nếu cần) tại các địa phương, phục vụ cho việc xây dựng và phê duyệt các dự án quan trọng, có tầm ảnh hưởng lớn đối với phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương theo yêu cầu của cơ quan quản lý Chương trình có thẩm quyền: Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 109/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc điều tra thống kê, Tổng điều tra thống kê quốc gia.
hoán chi thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước (sau đây gọi là Thông tư số 27/2015/TTLT-BKHCN-BTC) và các quy định hiện hành.
1. Căn cứ lập dự toán
ủy quyền các địa phương quản lý, có chi tiết theo từng địa phương).
khoản 2, Điều 3 Thông tư số 07/2016/TT-BKHCN ngày 22 tháng 4 năm 2016 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định việc quản lý Chương trình (gồm: nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng đối với người tham gia thực hiện Chương trình; xây dựng cơ sở dữ liệu; truyền thông về Chương trình và các nhiệm vụ khác phục vụ quản lý Chương trình): Căn cứ nội dung và định mức chi quy định tại Thông tư này, việc lập dự toán cần chi tiết theo từng nhiệm vụ.
đơn vị có liên quan lập dự toán kinh phí thực hiện Chương trình theo các nguồn kinh phí như sau:
- Các dự án do trung ương trực tiếp quản lý, nhiệm vụ thường xuyên thực hiện Chương trình: Đơn vị quản lý kinh phí lập dự toán chi ngân sách, gửi cơ quan quản lý cấp trên phê duyệt và tổng hợp vào dự toán chi ngân sách của Bộ Khoa học và Công nghệ, gửi Bộ Tài chính.
b) Nguồn ngân sách địa phương:
thẩm quyền theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các quy định hiện hành.
Đơn vị chủ trì lập dự toán kinh phí của đơn vị mình tham gia thực hiện các dự án thuộc Chương trình và các nguồn tài chính hợp pháp khác để thực hiện dự án, gửi cấp có thẩm quyền phê duyệt dự án xem xét, tổng hợp chung vào cùng với dự toán kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình theo phân cấp quản lý dự án của Chương trình.
a) Việc tạm ứng, thanh toán, kiểm soát chi kinh phí thực hiện các dự án thuộc Chương trình: Thực hiện theo quy định tại Điều 12 và Điều 13 Thông tư số 27/2015/TTLT-BKHCN-BTC và các quy định hiện hành.
đơn vị dự toán cấp 3 sử dụng ngân sách nhà nước. Kho bạc Nhà nước thực hiện kiểm soát chi theo quy định tại Thông tư số 161/2012/TT-BTC ngày 02 tháng 10 năm 2012 của Bộ Tài chính về chế độ kiểm soát, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước và Thông tư số 39/2016/TT-BTC ngày 01 tháng 3 năm 2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 161/2012/TT-BTC ngày 02 tháng 10 năm 2012 của Bộ Tài chính về chế độ kiểm soát, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước.
a) Việc quyết toán kinh phí thực hiện Chương trình: Thực hiện theo quy định tại Điều 14 và Điều 15 Thông tư số 27/2015/TTLT-BKHCN-BTC và các quy định hiện hành.
Đơn vị chủ trì thực hiện dự án có trách nhiệm quyết toán kinh phí thực hiện dự án với cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các quy định hiện hành.
Điều 7. Kinh phí khác thực hiện Chương trình
Các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp tham gia thực hiện dự án thuộc Chương trình chủ động huy động các nguồn lực ngoài ngân sách, bảo đảm kinh phí thực hiện dự án.
đơn vị thực hiện theo quy định tại Thông tư này.
1. Hằng năm, Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các Bộ, địa phương, cơ quan, đơn vị có liên quan kiểm tra thường xuyên hoặc đột xuất tình hình thực hiện các nhiệm vụ, nội dung, quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí thực hiện Chương trình.
Đơn vị được giao quản lý kinh phí ở trung ương, địa phương và các đơn vị có liên quan có trách nhiệm kiểm tra thường xuyên hoặc đột xuất tình hình quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí thực hiện các dự án thuộc Chương trình.
trường hợp nhiệm vụ không được thực hiện theo đúng kế hoạch, việc huy động, giải ngân các nguồn kinh phí khác không đúng tiến độ, hoặc không đúng với cơ cấu và tổng mức quy định tại hợp đồng đã ký; kinh phí được giao sử dụng sai mục đích, sai chế độ: Cơ quan nhà nước có thẩm quyền về quản lý Chương trình có trách nhiệm thực hiện các biện pháp xử lý như sau: đình chỉ nhiệm vụ; xuất toán khoản chi sai, thu hồi nộp ngân sách nhà nước (đối với nguồn kinh phí ngân sách nhà nước), yêu cầu đơn vị chủ trì thực hiện nhiệm vụ xử lý khoản chi sai (đối với nguồn kinh phí khác) và các hình thức xử lý khác theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
1. Sản phẩm hình thành từ dự án của Chương trình được quản lý, sử dụng theo quy định hiện hành.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16 tháng 02 năm 2017.
bổ sung thì thực hiện theo các văn bản thay thế, sửa đổi, bổ sung.
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; | KT. BỘ TRƯỞNG |
(Kèm theo Thông tư số 348/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính)
2. Quyết định số 12/2016/QĐ-TTg ngày 11 tháng 3 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục thực hiện Quyết định số 30/2012/QĐ-TTg ngày 18 tháng 7 năm 2012 và Quyết định số 1049/QĐ-TTg ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ.
4. Các xã thuộc huyện nghèo theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo và Quyết định số 1791/QĐ-TTg ngày 01/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc bổ sung huyện Nậm Nhùn tỉnh Lai Châu; huyện Nầm Pồ, tỉnh Điện Biên vào danh mục các huyện nghèo được hưởng các cơ chế, chính sách hỗ trợ theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 62 huyện nghèo.
6. Quyết định số 447/QĐ-UBDT ngày 19 tháng 9 năm 2013 của Bộ trưởng, chủ nhiệm Ủy ban dân tộc công nhận thôn đặc biệt khó khăn, xã khu vực I, II, III thuộc vùng dân tộc và miền núi giai đoạn 2012-2015.
ngày 19 tháng 3 năm 2014 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban dân tộc công nhận bổ sung thôn đặc biệt khó khăn thuộc vùng dân tộc và miền núi giai đoạn 2012-2015.
Ủy ban dân tộc công nhận bổ sung, điều chỉnh thôn đặc biệt khó khăn, xã khu vực I, II, III thuộc vùng dân tộc và miền núi.
Ủy ban Dân tộc phê duyệt danh sách thôn đặc biệt khó khăn vào diện đầu tư của Chương trình 135 năm 2016.
Ủy ban dân tộc phê duyệt bổ sung thôn đặc biệt khó khăn vào diện đầu tư của Chương trình 135 năm 2016.
File gốc của Thông tư 348/2016/TT-BTC quy định quản lý tài chính thực hiện “Chương trình hỗ trợ ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội nông thôn, miền núi, vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016 – 2025” do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành đang được cập nhật.
Thông tư 348/2016/TT-BTC quy định quản lý tài chính thực hiện “Chương trình hỗ trợ ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội nông thôn, miền núi, vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016 – 2025” do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Tài chính |
Số hiệu | 348/2016/TT-BTC |
Loại văn bản | Thông tư |
Người ký | Trần Xuân Hà |
Ngày ban hành | 2016-12-30 |
Ngày hiệu lực | 2017-02-16 |
Lĩnh vực | Thương mại |
Tình trạng | Còn hiệu lực |