BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 48/2017/TT-BTC | Hà Nội, ngày 15 tháng 05 năm 2017 |
QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH TRONG HOẠT ĐỘNG ĐẤU GIÁ TÀI SẢN
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định chế độ tài chính trong hoạt động đấu giá tài sản.
Thông tư này quy định về chế độ tài chính trong hoạt động đấu giá tài sản là quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai và tài sản khác quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật Đấu giá tài sản.
1. Trung tâm dịch vụ đấu giá tài sản, doanh nghiệp đấu giá tài sản (sau đây gọi chung là tổ chức đấu giá tài sản) và Hội đồng đấu giá tài sản theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến thực hiện chế độ tài chính trong đấu giá tài sản.
CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH TRONG HOẠT ĐỘNG ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ ĐẤT ĐAI
1. Dự toán ngân sách nhà nước giao cho cơ quan được giao thực hiện xác định giá khởi điểm hoặc được giao xử lý việc đấu giá quyền sử dụng đất.
a) Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân:
STT | Giá trị quyền sử dụng đất theo giá khởi điểm | Mức thu tối đa (đồng/hồ sơ) |
1 |
100.000 | |
2 |
200.000 | |
3 |
500.000 |
STT
Diện tích đất
Mức thu tối đa (đồng/hồ sơ)
1
1.000.000
2
3.000.000
3
4.000.000
4
5.000.000
d) Trường hợp cuộc đấu giá không tổ chức được thì tổ chức, cá nhân đăng ký tham gia đấu giá được hoàn lại tiền hồ sơ đã nộp trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày dự kiến tổ chức cuộc bán đấu giá. Không hoàn lại tiền hồ sơ đối với tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm quy định của pháp luật đấu giá trong thời gian tổ chức đấu giá.
khoản 6 Điều 39 Luật Đấu giá tài sản.
Điều 4. Quản lý, sử dụng nguồn kinh phí đảm bảo cho hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất
a) Tổ chức đấu giá tài sản có trách nhiệm thu tiền mua hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này;
2. Trường hợp cuộc đấu giá do Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện:
b) Số tiền thu được quy định tại điểm a khoản này được sử dụng để chi trả các khoản chi quy định tại khoản 3 Điều 5 Thông tư này. Phần còn lại (nếu có) chuyển về cơ quan được giao xử lý việc đấu giá quyền sử dụng đất để thanh toán cho các nội dung chi còn lại quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 5 Thông tư này; nếu còn thừa được nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước. Trường hợp số tiền tại điểm a khoản này không đủ chi cho các khoản chi quy định tại khoản 3 Điều 5 Thông tư này, phần còn thiếu được sử dụng từ tiền đặt trước quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư này và dự toán của cơ quan được giao xử lý việc đấu giá quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư này để chi trả.
1. Nội dung chi của cơ quan được giao nhiệm vụ xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất:
b) Chi phí thẩm định giá đất để xác định giá khởi điểm;
2. Nội dung chi của cơ quan được giao xử lý việc đấu giá quyền sử dụng đất:
b) Chi phí lập kế hoạch đấu giá quyền sử dụng đất;
d) Chi phí tổ chức lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản;
e) Chi trả thù lao dịch vụ đấu giá cho tổ chức đấu giá theo hợp đồng dịch vụ đấu giá và mức chi quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư này;
3. Nội dung chi của Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất:
b) Chi phí niêm yết, thông báo công khai việc đấu giá tài sản;
d) Chi phí tổ chức cho người tham gia đấu giá xem tài sản;
khoản 3 Điều 60 Luật Đấu giá tài sản);
Điều 6. Mức chi cho hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất
Trường hợp cuộc đấu giá quyền sử dụng đất không thành, tổ chức đấu giá không được thanh toán thù lao dịch vụ đấu giá, chỉ được thanh toán các khoản chi phí thực tế hợp lý đã chi cho cuộc đấu giá quyền sử dụng đất; mức thanh toán tối đa không được vượt quá mức thù lao dịch vụ đấu giá thành theo quy định của Bộ Tài chính về khung thù lao dịch vụ đấu giá tài sản.
Số tiền thù lao dịch vụ đấu giá, chi phí đấu giá tài sản thanh toán cho tổ chức đấu giá phải ghi rõ vào Biên bản thanh lý Hợp đồng dịch vụ đấu giá quyền sử dụng đất.
a) Mức chi thuê tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất để xác định giá khởi điểm thực hiện theo hợp đồng giữa cơ quan được giao nhiệm vụ xác định giá khởi điểm và tổ chức tư vấn xác định giá đất được lựa chọn theo quy định của pháp luật;
Điều 7. Lập dự toán, sử dụng và quyết toán chi phí đấu giá quyền sử dụng đất
Trường hợp dự toán đã được phê duyệt nhưng không đủ để chi theo thực tế thì cơ quan được giao nhiệm vụ xác định giá khởi điểm, cơ quan được giao xử lý việc đấu giá quyền sử dụng đất lập dự toán kinh phí bổ sung, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt bổ sung dự toán. Việc sử dụng, hạch toán khoản kinh phí này thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước.
Điều 8. Quản lý, sử dụng khoản tiền đặt trước của người tham gia đấu giá quyền sử dụng đất
Trường hợp trước ngày mở cuộc đấu giá, có sự thay đổi (về giá khởi điểm hoặc các thông tin khác so với thông tin đã niêm yết, thông báo công khai) mà người tham gia đấu giá từ chối không tham gia đấu giá tiếp thì Tổ chức đấu giá tài sản, Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất phải hoàn trả tiền đặt trước và tiền lãi (nếu có) trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản từ chối của người tham gia đấu giá.
khoản 6 Điều 39 Luật Đấu giá tài sản. Việc hoàn trả tiền đặt trước thực hiện trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc cuộc đấu giá quyền sử dụng đất hoặc trong thời hạn khác do các bên thỏa thuận.
4. Tổ chức đấu giá tài sản, Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất không được sử dụng khoản tiền đặt trước của người tham gia đấu giá vào mục đích nào khác ngoài mục đích theo quy định của pháp luật về đấu giá; trường hợp tiền đặt trước mà người tham gia đấu giá không được nhận lại quy định tại khoản 6 Điều 39 Luật Đấu giá tài sản được quản lý, sử dụng theo quy định tại điểm b khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 4 Thông tư này.
Tổ chức, cá nhân trúng đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền hoặc thuê đất có trách nhiệm nộp tiền trúng đấu giá vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất.
CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH TRONG HOẠT ĐỘNG ĐẤU GIÁ TÀI SẢN KHÁC
1. Tiền thu được từ việc đấu giá tài sản.
a) Tiền bán hồ sơ tham gia đấu giá tài sản được quy định tương ứng với giá khởi điểm của tài sản bán đấu giá theo quy định như sau:
TT | Giá khởi điểm của tài sản | Mức thu tối đa (đồng/hồ sơ) |
1 |
50.000 | |
2 |
100.000 | |
3 |
150.000 | |
4 |
200.000 | |
5 |
500.000 |
c) Trường hợp cuộc đấu giá không tổ chức được thì tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá tài sản được hoàn lại tiền hồ sơ đã nộp trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày dự kiến tổ chức cuộc bán đấu giá. Không hoàn trả tiền hồ sơ đối với tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm quy định của pháp luật đấu giá trong thời gian tổ chức đấu giá.
khoản 6 Điều 39 Luật Đấu giá tài sản.
Điều 11. Quản lý, sử dụng nguồn kinh phí đảm bảo cho hoạt động đấu giá tài sản
a) Tổ chức đấu giá tài sản có trách nhiệm thu tiền mua hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư này;
2. Trường hợp cuộc đấu giá do Hội đồng đấu giá tài sản thực hiện:
b) Số tiền thu được quy định tại điểm a khoản này được sử dụng để chi trả các khoản chi quy định tại khoản 2 Điều 12 Thông tư này. Phần còn lại (nếu có) được chuyển về cơ quan, tổ chức, đơn vị có tài sản đấu giá hoặc cơ quan được giao xử lý việc đấu giá tài sản để thanh toán cho các nội dung chi còn lại quy định tại khoản 1 Điều 12 Thông tư này; nếu còn thừa được quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật có liên quan. Trường hợp số tiền tại điểm a khoản này không đủ chi trả các khoản chi quy định tại khoản 2 Điều 12 Thông tư này, phần còn thiếu được sử dụng từ tiền đặt trước quy định tại khoản 3 Điều 10 Thông tư này và số tiền thu được từ việc bán đấu giá quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này để chi trả.
1. Nội dung chi của cơ quan, tổ chức, đơn vị có tài sản đấu giá hoặc cơ quan được giao xử lý việc đấu giá tài sản:
b) Chi phí đo vẽ nhà, đất đối với trường hợp đấu giá tài sản gắn liền với đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất;
d) Chi phí định giá và thẩm định giá tài sản;
e) Chi trả thù lao dịch vụ đấu giá cho tổ chức đấu giá theo hợp đồng dịch vụ đấu giá;
2. Nội dung chi của Hội đồng đấu giá tài sản:
b) Chi phí thuê sửa chữa tài sản để bán nếu tài sản phải sửa chữa mới bán được (nếu có); chi khắc phục tổn thất về tài sản do nguyên nhân khách quan trong quá trình bán đấu giá (nếu có);
3. Mức chi quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thực hiện theo quy định tại Điều 6 Thông tư này.
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị có tài sản đấu giá hoặc cơ quan được giao xử lý việc đấu giá tài sản có trách nhiệm quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí đấu giá tài sản theo quy định của pháp luật có liên quan.
Trường hợp phải triển khai ngay công việc để đấu giá tài sản trước khi dự toán được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, Hội đồng đấu giá tài sản được phép tạm ứng trước kinh phí từ cơ quan, đơn vị, tổ chức có tài sản đấu giá hoặc cơ quan được giao xử lý việc đấu giá tài sản để chi cho các công việc phải thực hiện. Mức ứng tối đa không quá 5% giá trị tài sản đấu giá (tính theo giá khởi điểm). Hội đồng đấu giá tài sản có trách nhiệm hoàn trả số tiền đã ứng cho đơn vị có tài sản đấu giá hoặc cơ quan được giao xử lý việc đấu giá tài sản trước khi báo cáo quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện đấu giá tài sản.
b) Hội đồng đấu giá tài sản có trách nhiệm quản lý, sử dụng kinh phí tổ chức thực hiện đấu giá tài sản theo đúng nội dung và mức chi trong dự toán được phê duyệt.
c) Chậm nhất là 30 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc cuộc đấu giá, Hội đồng đấu giá tài sản có trách nhiệm báo cáo quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện đấu giá tài sản với cơ quan ra quyết định thành lập Hội đồng phê duyệt theo quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 14. Quản lý khoản tiền đặt trước của người tham gia đấu giá tài sản
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2017.
a) Thông tư số 48/2012/TT-BTC ngày 16 tháng 3 năm 2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn xác định giá khởi điểm và chế độ tài chính trong hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;
c) Chương III Thông tư số 137/2010/TT-BTC ngày 15 tháng 9 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định việc xác định giá khởi điểm của tài sản nhà nước bán đấu giá và chế độ tài chính của Hội đồng đấu giá tài sản;
3. Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, phối hợp giải quyết./.
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng và các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- VP Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ;
- Cơ quan thuộc Chính phủ;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án Nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Sở TC các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Cổng thông tin điện tử: Chính phủ, Bộ Tài chính;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, QLCS.(305)
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Huỳnh Quang Hải
File gốc của Thông tư 48/2017/TT-BTC quy định chế độ Tài chính trong hoạt động đấu giá tài sản do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành đang được cập nhật.
Thông tư 48/2017/TT-BTC quy định chế độ Tài chính trong hoạt động đấu giá tài sản do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Tài chính |
Số hiệu | 48/2017/TT-BTC |
Loại văn bản | Thông tư |
Người ký | Huỳnh Quang Hải |
Ngày ban hành | 2017-05-15 |
Ngày hiệu lực | 2017-07-01 |
Lĩnh vực | Thương mại |
Tình trạng | Còn hiệu lực |