CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------
V/v hướng dẫn thanh toán chi phí VTYT theo Thông tư số 04/2017/TT-BYT
Hà Nội, ngày 01 tháng 06 năm 2017
Kính gửi:
Bộ Y tế ban hành Thông tư số 04/2017/TT-BYT ngày 14/4/2017 ban hành Danh mục và tỷ lệ, điều kiện thanh toán đối với vật tư y tế (VTYT) thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế (sau đây gọi là Thông tư 04) và Quyết định số 2192/QĐ-BYT ngày 31/5/2017 về việc đính chính Thông tư số 04.
1. Căn cứ xây dựng danh mục VTYT sử dụng tại cơ sở KB, CB làm cơ sở thanh toán chi phí VTYT BHYT:
Khoản 1, Điều 2, Thông tư 04. Trong đó lưu ý nguyên tắc lựa chọn các loại VTYT đáp ứng nhu cầu khám bệnh, chữa bệnh, phù hợp với khả năng chi trả của quỹ bảo hiểm y tế; ưu tiên vật tư y tế sản xuất trong nước có chất lượng và giá thành hợp lý.
a) Bảng kê danh mục VTYT (bằng văn bản giấy và bằng văn bản điện tử định dạng excel) theo mẫu tại Phụ lục 02 hoặc Phụ lục 03 (đối với các cơ sở KB, CB ngoài công lập chọn áp dụng mua VTYT theo quy định của Điều 52 Luật đấu thầu) ban hành kèm Thông tư 04:
- Cơ sở KB; CB ghi rõ thời điểm bắt đầu áp dụng đối với Danh mục VTYT này để làm cơ sở thanh toán với cơ quan BHXH.
I. Vật tư y tế không quy định tỷ lệ, không quy định mức thanh toán, không tái sử dụng, không sử dụng theo định mức
III. Vật tư y tế quy định tỷ lệ thanh toán
V. Vật tư y tế sử dụng theo định mức
- Cơ sở KB, CB ghi mã của dịch vụ kỹ thuật (DVKT) tương ứng với Danh mục VTYT được sử dụng để thực hiện DVKT tại cột ghi chú (cột số 15) của Phụ lục 02 Thông tư 04; trường hợp cơ sở KB, CB sử dụng Phụ lục 03 Thông tư 04, cơ sở KB, CB bổ sung cột ghi chú (là cột số 21, tiếp theo cột số 20) và thực hiện ghi mã của dịch vụ kỹ thuật (DVKT) vào cột này.
c) Thông báo bằng văn bản định mức sử dụng các loại VTYT khó định lượng.
- Số lần sử dụng tối đa của từng loại VTYT.
Khoản 1, Khoản 2 Điều 5 của Thông tư 04.
e) Cung cấp hóa đơn. chứng từ mua VTYT đối với các VTYT chưa được tính chi phí vào giá của dịch vụ kỹ thuật, khám bệnh, ngày giường điều trị hoặc thu trọn gói theo trường hợp bệnh trong các đợt giám định, thanh tra, kiểm tra chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế;
3.1. Sau khi nhận đầy đủ hồ sơ tài liệu VTYT do cơ sở KB, CB gửi cho cơ quan BHXH tại điểm 2 nêu trên, cơ quan BHXH kiểm tra, đối chiếu, giám định danh mục và giá VTYT, bổ sung vào hồ sơ Hợp đồng KCB BHYT của từng cơ sở KB, CB với cơ quan BHXH; Trường hợp phát hiện có vấn đề bất hợp lý, cơ quan BHXH thông báo bằng văn bản cho cơ sở KB, CB để phối hợp thực hiện, bổ sung đầy đủ hồ sơ tài liệu VTYT theo quy định.
3.3. Giám định và thanh toán chi phí VTYT
- VTYT phải có trong Danh mục Phụ lục 01 và Bảng kê danh mục VTYT do cơ sở KB, CB lập theo Phụ lục 02 hoặc Phụ lục 03 Thông tư 04;
- Số lượng VTYT thực tế được chỉ định, sử dụng cho người bệnh;
- Điều kiện, tỷ lệ thanh toán, mức thanh toán quy định tại cột 5 Danh mục VTYT tại Phụ lục 01 Thông tư 04;
b) Mức thanh toán tổng chi phí VTYT cho một lần sử dụng dịch vụ kỹ thuật không vượt quá 45 tháng lương cơ sở theo mức hưởng của từng nhóm đối tượng tham gia BHYT (100%, 95%, 80%). Đối với VTYT đã được quy định tỷ lệ thanh toán tại cột 5 Danh mục vật tư y tế tại Phụ lục 01 Thông tư 04 thì không áp dụng quy định này;
a) Đối tượng tham gia BHYT có thời gian tham gia BHYT liên tục đủ 5 năm trở lên tính đến thời điểm sử dụng DVKT (trừ trường hợp tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến), sẽ được quỹ BHYT chi trả toàn bộ phần cùng chi trả vượt quá 6 tháng lương cơ sở, tối đa là 45 tháng lương cơ sở, theo quy định tại điểm c Khoản 1 Điều 22 Luật BHYT sửa đổi.
Phần chi phí VTYT do giá mua vào vượt mức giá thanh toán quy định tại cột 5 của Phụ lục 01 Thông tư 04 và do vượt 45 tháng lương cơ sở không được xác định là phần chi phí VTYT thuộc phạm vi thanh toán của quỹ BHYT và thuộc trách nhiệm chi trả của người bệnh BHYT.
điểm c Khoản 2 Điều 3 Thông tư 04 và Quyết định số 2192/QĐ-BYT đính chính Thông tư số 04, trong đó lưu ý như sau:
- Không áp dụng tỷ lệ thanh toán đối với các VTYT có quy định tỷ lệ thanh toán quy định tại cột 5 Phụ lục 01 Thông tư 04.
- Áp dụng điều kiện thanh toán đối với các VTYT có điều kiện thanh toán quy định tại cột 5 Phụ lục 01 Thông tư 04.
Để đảm bảo quyền lợi, hạn chế việc phải chi trả chi phí chênh lệch cho người bệnh, cơ sở KB, CB có trách nhiệm lập kế hoạch mua sắm VTYT đảm bảo chất lượng có giá cả phù hợp, đáp ứng yêu cầu điều trị, đồng thời thông báo với người bệnh giá các loại được mua sắm, mức thanh toán theo quy định để người bệnh lựa chọn. Trường hợp người bệnh đề nghị sử dụng loại VTYT có giá cao hơn mức thanh toán, người bệnh tự chi trả phần chi phí chênh lệch giữa giá mua vào và mức thanh toán.
Khoản 3 Điều 4 Thông tư 04:
Cơ sở KB, CB thông báo cụ thể danh sách người bệnh, loại VTYT và DVKT đã được chỉ định sử dụng cho cơ quan BHXH để đối chiếu hóa đơn mua VTYT làm cơ sở giám định, thanh toán.
Cơ sở KB, CB thông báo cho cơ quan BHXH danh mục, số lần sử dụng, giá thanh toán của từng loại VTYT làm căn cứ giám định thanh toán theo hướng dẫn tại Điều 5 Thông tư 04.
Trường hợp cơ sở KB, CB mới triển khai, cơ quan BHXH thông báo cho cơ sở KB, CB số lần sử dụng trung bình của các loại VTYT đã được các cơ sở KB, CB khác đang thực hiện (theo Danh mục VTYT tái sử dụng đính kèm theo Công văn này và được cập nhật trên Cổng thông tin điện tử của BHXH Việt Nam) để tham khảo triển khai, thực hiện.
điểm 4 Khoản 4 Thông tư 04:
- Cơ sở KCB rà soát cơ cấu giá của các DVKT có sử dụng VTYT được tính theo bộ, thống nhất với cơ quan BHXH cách thức thanh toán VTYT trong các DVKT, đảm bảo không thanh toán trùng.
Cơ sở KB, CB thống kê các bộ phận của bộ VTYT còn lại không sử dụng được và thông báo bằng văn bản với cơ quan BHXH để đối chiếu hóa đơn mua VTYT làm cơ sở giám định, kiểm soát, thanh toán.
- VTYT sử dụng trong DVKT cấy/đặt máy tạo nhịp, mã số 37.8D05.0391 tại Thông tư số 37/2015/TTLT-BYT-BTC: được quỹ BHYT thanh toán VTYT, gồm “máy tạo nhịp (bao gồm máy và hệ thống dây), mã N07.01.400 và kim thăm dò, mã N03.03.010.
- VTYT “Ống thở 2 nòng khí quản các loại, các cỡ”, thanh toán theo mã số N04.01.030 “Ống nội khí quản sử dụng một lần các loại, các cỡ (bao gồm ống nội khí quản canlene) tại Thông tư số 04. Đề nghị BHXH tỉnh phối hợp với cơ sở KB, CB thống nhất các trường hợp chỉ định sử dụng cụ thể để thanh toán, đảm bảo hiệu quả sử dụng quỹ BHYT
- Cơ sở KCB ngoài công lập tự tổ chức đấu thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu hoặc chọn áp dụng mua VTYT theo quy định của Điều 52 Luật đấu thầu theo hướng dẫn tại Khoản 6 Điều 3 Thông tư số 04;
6. BHXH các tỉnh chủ động tham gia đấu thầu cung ứng và quản lý chi phí VTYT tại các cơ sở KB, CB:
a) Đảm bảo an toàn, hợp lý, tiết kiệm, đáp ứng nhu cầu KB, CB;
c) Ưu tiên lựa chọn VTYT sản xuất trong nước có chất lượng, giá thành hợp lý như quy định tại Khoản 1 Điều 2 Thông tư số 04;
Điều 52 Luật Đấu thầu) cần ưu tiên mua sắm những loại VTYT có cùng tiêu chí chất lượng nhưng có giá thấp hơn hoặc bằng mức thanh toán để bệnh nhân lựa chọn, hạn chế thanh toán từ tiền túi của người bệnh BHYT.
6.3. Thường xuyên kiểm tra, đánh giá tình hình sử dụng VTYT thực tế tại các cơ sở KB, CB, phát hiện các bất thường, xác định các nguyên nhân và đề xuất giải pháp đảm bảo việc lựa chọn, sử dụng VTYT tại các cơ sở KCB hợp lý.
- Đối với các VTYT có trong Thông tư số 27, được thanh toán riêng ngoài giá DVKT nhưng không thuộc phạm vi thanh toán BHYT theo Thông tư 04, cơ sở KB, CB tổng hợp số lượng từng loại VTYT đã trúng thầu và đã được cơ sở KB, CB ký hợp đồng với nhà cung ứng trước ngày Thông tư 04 có hiệu lực gửi cơ quan BHXH trước ngày 15/6/2017 để làm cơ sở giám định, thanh toán theo quy định (kèm theo hợp đồng cung ứng, số lượng VTYT tồn đến thời điểm ngày 1/6/2017);
- Như trên - Bộ Y tế; - Tổng Giám đốc (để b/c); - Các Phó Tổng Giám đốc; - Sở Y tế các tỉnh, TP trực thuộc TW; - Các Bệnh viện, Viện có giường bệnh thuộc Bộ Y tế; - Cục Quân Y-BQP; Cục Y tế-BCA; Cục Y tế-Bộ GT-VT; - Các đơn vị: CSYT, TCKT; TTKT, KTNB; GĐB; GĐN; - Cổng thông tin điện tử BHXH - Lưu: VT. DVT (06b).
KT. TỔNG GIÁM ĐỐC PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
Phạm Lương Sơn
DANH MỤC
VTYT TÁI SỬ DỤNG VÀ SỐ LẦN SỬ DỤNG TRUNG BÌNH TẠI CƠ SỞ KCB NĂM 2016 (Kèm theo Công văn số 2158/BHXH-DVT ngày 01/6/2017 của BHXH Việt Nam)
Điều 2. Xây dựng và sử dụng Danh mục vật tư y tế thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
1. Việc xây dựng danh mục vật tư y tế sử dụng tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải căn cứ vào Danh mục vật tư y tế tại Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư này. nhu cầu khám bệnh, chữa bệnh. năng lực chuyên môn, trang thiết bị y tế. danh mục dịch vụ kỹ thuật y tế (sau đây viết tắt là dịch vụ kỹ thuật) được cấp có thẩm quyền phê duyệt và thực tế sử dụng của năm trước theo nguyên tắc bảo đảm an toàn, hợp lý, hiệu quả, đáp ứng nhu cầu khám bệnh, chữa bệnh, phù hợp với khả năng chi trả của quỹ bảo hiểm y tế. ưu tiên vật tư y tế sản xuất trong nước có chất lượng và giá thành hợp lý.
Điều 2. Xây dựng và sử dụng Danh mục vật tư y tế thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
1. Việc xây dựng danh mục vật tư y tế sử dụng tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải căn cứ vào Danh mục vật tư y tế tại Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư này. nhu cầu khám bệnh, chữa bệnh. năng lực chuyên môn, trang thiết bị y tế. danh mục dịch vụ kỹ thuật y tế (sau đây viết tắt là dịch vụ kỹ thuật) được cấp có thẩm quyền phê duyệt và thực tế sử dụng của năm trước theo nguyên tắc bảo đảm an toàn, hợp lý, hiệu quả, đáp ứng nhu cầu khám bệnh, chữa bệnh, phù hợp với khả năng chi trả của quỹ bảo hiểm y tế. ưu tiên vật tư y tế sản xuất trong nước có chất lượng và giá thành hợp lý.
Điều 7. Quy định chuyển tiếp
1. Trường hợp người tham gia bảo hiểm y tế vào viện trước ngày Thông tư này có hiệu lực và ra viện trong ngày hoặc sau ngày Thông tư này có hiệu lực thì thực hiện theo quy định tại Thông tư này.
2. Đối với vật tư y tế có trong Danh mục ban hành kèm theo Thông tư số 27/2013/TT-BYT ngày 18 tháng 9 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Danh mục vật tư y tế thuộc phạm vi thanh toán của quỹ bảo hiểm y tế (sau đây gọi tắt là Thông tư số 27/2013/TT-BYT) và các văn bản hướng dẫn Thông tư số 27/2013/TT-BYT nhưng không có trong Danh mục vật tư y tế tại Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư này, quỹ bảo hiểm y tế tiếp tục thanh toán cho đến khi sử dụng hết số lượng vật tư y tế đã trúng thầu theo kết quả lựa chọn nhà thầu cung ứng vật tư y tế và đã được cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ký hợp đồng với nhà cung ứng trước ngày Thông tư này có hiệu lực.
3. Đối với vật tư y tế có trong Danh mục ban hành kèm theo Thông tư số 27/2013/TT-BYT và các văn bản hướng dẫn Thông tư số 27/2013/TT-BYT nhưng có quy định điều kiện, tỷ lệ, mức thanh toán tại Thông tư này, quỹ bảo hiểm y tế thanh toán theo điều kiện, tỷ lệ, mức thanh toán quy định tại Thông tư này kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.
Điều 52. Thanh toán chi phí mua thuốc, vật tư y tế
Trường hợp các cơ sở y tế ngoài công lập không chọn áp dụng quy định của Luật này đối với mua thuốc, vật tư y tế thì cơ sở y tế đó chỉ được thanh toán từ nguồn quỹ bảo hiểm y tế theo đúng mặt hàng thuốc và đơn giá thuốc, giá vật tư y tế đã trúng thầu của các cơ sở y tế công lập tuyến tỉnh trên cùng địa bàn.
Điều 52. Thanh toán chi phí mua thuốc, vật tư y tế
Trường hợp các cơ sở y tế ngoài công lập không chọn áp dụng quy định của Luật này đối với mua thuốc, vật tư y tế thì cơ sở y tế đó chỉ được thanh toán từ nguồn quỹ bảo hiểm y tế theo đúng mặt hàng thuốc và đơn giá thuốc, giá vật tư y tế đã trúng thầu của các cơ sở y tế công lập tuyến tỉnh trên cùng địa bàn.
Điều 52. Thanh toán chi phí mua thuốc, vật tư y tế
Trường hợp các cơ sở y tế ngoài công lập không chọn áp dụng quy định của Luật này đối với mua thuốc, vật tư y tế thì cơ sở y tế đó chỉ được thanh toán từ nguồn quỹ bảo hiểm y tế theo đúng mặt hàng thuốc và đơn giá thuốc, giá vật tư y tế đã trúng thầu của các cơ sở y tế công lập tuyến tỉnh trên cùng địa bàn.
Điều 1.
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật bảo hiểm y tế:
...
15. Sửa đổi, bổ sung Điều 22 như sau:
“Điều 22. Mức hưởng bảo hiểm y tế
1. Người tham gia bảo hiểm y tế khi đi khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại các điều 26, 27 và 28 của Luật này thì được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi được hưởng với mức hưởng như sau:
...
c) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh khi người bệnh có thời gian tham gia bảo hiểm y tế 5 năm liên tục trở lên và có số tiền cùng chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong năm lớn hơn 6 tháng lương cơ sở, trừ trường hợp tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến.
Điều 4. Mức hưởng bảo hiểm y tế đối với các trường hợp quy định tại Khoản 1 và Khoản 7 Điều 22 sửa đổi, bổ sung của Luật Bảo hiểm y tế
1. Người tham gia bảo hiểm y tế khi đi khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại các Điều 26, 27 và Điều 28 của Luật Bảo hiểm y tế và Khoản 4, Khoản 5 Điều 22 sửa đổi, bổ sung của Luật Bảo hiểm y tế thì được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi được hưởng với mức hưởng như sau:
...
b) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh và không áp dụng giới hạn tỷ lệ thanh toán một số thuốc, hóa chất, vật tư y tế và dịch vụ kỹ thuật theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế đối với: Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945. người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945. Bà mẹ Việt Nam anh hùng. thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B, bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên. thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B, bệnh binh khi điều trị vết thương, bệnh tật tái phát. trẻ em dưới 6 tuổi.
Điều 4. Hướng dẫn thanh toán đối với một số loại vật tư y tế
...
4. Đối với các loại vật tư y tế có đơn vị tính là “bộ”, quỹ bảo hiểm y tế thanh toán như sau:
a) Trường hợp sử dụng toàn bộ các bộ phận trong “bộ”, thanh toán trọn gói theo bộ.
b) Trường hợp sử dụng một hoặc một số bộ phận trong “bộ”:
- Thanh toán trọn gói theo bộ khi các bộ phận còn lại không thể sử dụng được. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thống kê các trường hợp không sử dụng được các bộ phận còn lại của vật tư y tế và thông báo bằng văn bản với cơ quan bảo hiểm xã hội.
- Thanh toán theo giá từng bộ phận đã sử dụng trong trường hợp có giá riêng lẻ của từng bộ phận trong “bộ”.
- Trường hợp không có giá riêng lẻ cho từng bộ phận được sử dụng thì căn cứ vào giá mua vào của “bộ” và tính chất đặc thù của từng vật tư y tế, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thống kê số lượng các bộ phận đã sử dụng, chưa sử dụng và thông báo bằng văn bản với cơ quan bảo hiểm xã hội để làm căn cứ thanh toán.
Điều 5. Quy định thanh toán đối với vật tư y tế tái sử dụng
1. Đối với các vật tư y tế có thể tái sử dụng mà có hướng dẫn về quy trình tái sử dụng, số lần tái sử dụng của Bộ Y tế thì thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
2. Đối với các vật tư y tế có thể tái sử dụng mà chưa có hướng dẫn về quy trình tái sử dụng, số lần tái sử dụng của Bộ Y tế hoặc của nhà sản xuất thì Giám đốc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh căn cứ vào yêu cầu chuyên môn, thực tế sử dụng, theo đề xuất của Hội đồng khoa học hoặc Hội đồng thuốc và điều trị (trường hợp được Giám đốc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh giao nhiệm vụ), xây dựng và phê duyệt quy trình tái sử dụng, số lần tái sử dụng và thông báo bằng văn bản với cơ quan bảo hiểm xã hội để làm cơ sở thanh toán. Giá thanh toán vật tư y tế cho mỗi lần sử dụng là như nhau, được xác định như sau:
Giá thanh toán = (Gvtyt / ntb) + Chskk
Trong đó:
a) Gvtyt là giá vật tư y tế, được tính bằng giá mua vào của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
b) ntb là số lần sử dụng trung bình trong năm, được tính bằng công thức: ntb = nsdtt(năm trước) x k. Trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh năm đầu tiên thực hiện tái sử dụng vật tư y tế, ntb do Giám đốc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tham khảo tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác. đồng thời căn cứ vào khả năng, tần suất thực hiện dịch vụ kỹ thuật có sử dụng vật tư y tế tái sử dụng trong năm và ý kiến của Hội đồng khoa học hoặc Hội đồng thuốc và điều trị (trường hợp được Giám đốc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh giao nhiệm vụ) của cơ sở mình để quyết định và thông báo bằng văn bản với cơ quan bảo hiểm xã hội.
c) nsdtt(năm trước) là số lần sử dụng trung bình thực tế của năm trước liền kề, được tính bằng tổng số lần người bệnh sử dụng vật tư y tế trong năm trước liền kề chia cho tổng số vật tư y tế đã sử dụng trong năm trước liền kề.
d) k là hệ số điều chỉnh rủi ro, có giá trị là 0,8.
đ) Chskk là chi phí hấp, sấy, khử khuẩn phân bổ cho một lần sử dụng vật tư y tế, được tính bằng công thức:
Chskk = [(ntb – 1) x Chskktt] / ntb
Trong đó, Chskktt là tổng chi phí hấp, sấy, khử khuẩn thực tế (bao gồm điện, nước, dung dịch khử khuẩn, găng tay, bao bì đóng gói, hư hao máy hấp sấy, tiền công) của một lần hấp, sấy, khử khuẩn của một đơn vị vật tư y tế.
3. Đầu năm hoặc trước khi thực hiện tái sử dụng vật tư y tế, căn cứ vào yêu cầu chuyên môn, thực tế sử dụng và điều kiện kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, Giám đốc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thông báo bằng văn bản với cơ quan bảo hiểm xã hội về:
a) Số lần sử dụng tối đa (ntđ) của từng loại vật tư y tế. Mỗi vật tư y tế không được sử dụng vượt quá số lần sử dụng tối đa.
b) Giá thanh toán vật tư y tế cho mỗi lần sử dụng căn cứ theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 5 của Thông tư này.
4. Cuối năm, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và cơ quan bảo hiểm xã hội xác định số lần sử dụng trung bình thực tế trong năm (nsdtt(trong năm)) làm căn cứ tính số lần sử dụng trung bình (ntb) cho năm tiếp theo và điều chỉnh thanh toán tổng chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế trong năm của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đối với một số trường hợp sau đây:
a) Trường hợp số lần sử dụng trung bình thực tế trong năm (nsdtt(trong năm)) lớn hơn số lần sử dụng giới hạn (ngh) trong thanh toán bảo hiểm y tế (ngh= 1,3 x ntb), điều chỉnh giảm tổng chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế căn cứ vào số lần sử dụng trung bình thực tế vượt thêm so với số lần sử dụng giới hạn:
Số điều chỉnh giảm = (nsdtt(trong năm) - ngh) x Số lượng vật tư y tế sử dụng trong năm x (Gvtyt / ntb)
b) Trường hợp số lần sử dụng trung bình thực tế trong năm (nsdtt(trong năm)) thấp hơn số lần sử dụng trung bình (ntb), điều chỉnh tăng tổng chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế căn cứ phần chênh lệch giữa số lần sử dụng trung bình và số lần sử dụng trung bình thực tế trong năm:
Số điều chỉnh tăng = [ntb – nsdtt(trong năm)] x Số lượng vật tư y tế sử dụng trong năm x (Gvtyt / ntb)
Ví dụ: Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện tái sử dụng vật tư y tế A.
Năm 2015, số lần người bệnh sử dụng vật tư y tế A là 10 lần. số lượng vật tư y tế A được sử dụng là 02 chiếc. giá một vật tư y tế A là 10.000.000 đồng. chi phí thực tế cho mỗi lần hấp, sấy, khử khuẩn cho một đơn vị vật tư y tế A là 200.000 đồng.
Đầu năm 2016, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tính toán xác định và thông báo bằng văn bản với cơ quan bảo hiểm xã hội về:
- Số lần sử dụng tối đa của vật tư y tế A là 07 lần. Như vậy trong năm 2016, mỗi một đơn vị vật tư y tế A không được sử dụng vượt quá 07 lần.
- Xác định giá thanh toán vật tư y tế cho mỗi lần sử dụng như sau:
Số lần sử dụng trung bình thực tế (nsdtt) của vật tư y tế A năm 2015:
nsdtt(năm2015) = 10/2 = 5 lần
Số lần sử dụng trung bình năm 2016:
ntb = nsdtt(năm2015) x k = 5 x 0,8= 4,0
Chi phí hấp, sấy, khử khuẩn phân bổ cho một lần sử dụng vật tư y tế A:
Chskk = [(4-1) x 200.000] / 4 = 150.000 (đồng)
Giá thanh toán vật tư y tế A cho một lần sử dụng năm 2016:
Giá thanh toán = Gvtyt / ntb + Chskk(10.000.000/4) + 150.000 = 2.650.000 (đồng)
Cuối năm 2016, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và cơ quan bảo hiểm xã hội xác định số lần sử dụng trung bình thực tế của vật tư y tế A trong năm 2016 (nsdtt(năm 2016)):
nsdtt(năm 2016) = Tổng số lần người bệnh sử dụng vật tư y tế A năm 2016 / Số lượng vật tư y tế A sử dụng trong năm 2016
Số lần sử dụng giới hạn trong thanh toán bảo hiểm y tế:
ngh = 1,3 x ntb = 1,3 x 4 = 5,2
Trường hợp: nsdtt(năm 2016)= 4,5: đối chiếu ntb= 4,0 ≤ nsdtt(năm 2016) ≤ ngh = 5,2: Không điều chỉnh tổng chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế trong năm của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Giá thanh toán cho một lần sử dụng vật tư y tế A năm 2016 là 2.650.000 đồng.
Trường hợp nsdtt(năm2016)= 6,5 > ngh= 5,2: Điều chỉnh giảm tổng chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế trong năm của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh như sau:
Số điều chỉnh giảm = (nsdtt(năm2016) - ngh) x Số lượng vật tư y tế sử dụng trong năm 2016 x
(Gvtyt / ntb) = (6,5 – 5,2) x Số lượng vật tư y tế sử dụng trong năm 2016 x (10.000.000 / 4,0)
Trường hợp nsdtt = 3
Số điều chỉnh tăng = (ntb – nsdtt(năm2016)) x Số lượng vật tư y tế sử dụng trong năm 2016 x (Gvtyt / ntb) = (4,0 -3) x Số lượng vật tư y tế sử dụng trong năm 2016 x (10.000.000/4)
Điều 4. Hướng dẫn thanh toán đối với một số loại vật tư y tế
...
3. Đối với các loại vật tư y tế khó định lượng khi sử dụng:
a) Căn cứ vào điều kiện chuyên môn và tần suất thực hiện dịch vụ kỹ thuật, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh xây dựng định mức sử dụng và thông báo bằng văn bản với cơ quan bảo hiểm xã hội.
b) Quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí vật tư y tế cho một lần sử dụng dịch vụ kỹ thuật bằng giá mua vào của vật tư y tế nhân (x) với định mức sử dụng.
c) Trường hợp theo chỉ định chuyên môn, người bệnh chỉ sử dụng một phần của vật tư y tế mà cơ sở khám bệnh, chữa bệnh mua vào và phần còn lại không thể sử dụng được (ví dụ: không có người bệnh sử dụng phần còn lại, phần còn lại không đủ để sử dụng, quá thời hạn sử dụng) thì quỹ bảo hiểm y tế thanh toán toàn bộ chi phí theo giá mua vào của vật tư y tế đó.
Điều 3. Hướng dẫn thanh toán chung
...
2. Đối với vật tư y tế chưa được tính chi phí vào giá của dịch vụ kỹ thuật, khám bệnh, ngày giường điều trị hoặc thu trọn gói theo trường hợp bệnh, quỹ bảo hiểm y tế thanh toán như sau:
...
c) Đối với dịch vụ kỹ thuật đặt stent động mạch vành phải sử dụng nhiều hơn một stent phủ thuốc, mức thanh toán cho tổng chi phí vật tư y tế trong một lần sử dụng dịch vụ kỹ thuật thực hiện theo hướng dẫn thanh toán tại Điểm b Khoản 2 Điều này, ngoài ra quỹ bảo hiểm y tế thanh toán thêm một phần hai (1/2) chi phí đối với stent thứ hai theo giá mua vào của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nhưng không cao hơn 18.000.000 đồng.
Ví dụ: Stent phủ thuốc A có giá mua vào tại một cơ sở khám bệnh, chữa bệnh là 40.000.000 đồng. mức thanh toán đối với stent phủ thuốc theo quy định tại cột 5 Danh mục vật tư y tế tại Phụ lục 01 Thông tư này là 36.000.000 đồng. Người bệnh nhập viện tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh này để thực hiện dịch vụ kỹ thuật đặt stent với chỉ định đặt 03 stent phủ thuốc A. Chi phí các vật tư y tế khác ngoài stent mà chưa được tính vào giá của dịch vụ kỹ thuật, khám bệnh, ngày giường điều trị hoặc thu trọn gói theo trường hợp bệnh (sau đây gọi tắt là vật y tư y tế khác) của người bệnh là 15.000.000 đồng. các vật tư y tế này không có mức thanh toán quy định tại cột 5 Danh mục vật tư y tế tại Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư này.
- Trường hợp người bệnh là đối tượng tham gia bảo hiểm y tế có mức hưởng 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh, mức thanh toán tổng chi phí vật tư y tế trong một lần sử dụng dịch vụ kỹ thuật của người bệnh theo Ví dụ 1 minh họa Điểm b Khoản 2 Điều 3 là 54.450.000 đồng. Tổng chi phí 01 stent phủ thuốc A tính theo mức thanh toán tại cột 5 Danh mục vật tư y tế tại Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư này và các vật tư y tế khác là 36.000.000 + 15.000.000 = 51.000.000 đồng. chi phí này nhỏ hơn 54.450.000 đồng. Quỹ bảo hiểm y tế thanh toán cho người bệnh: (i) stent thứ nhất và chi phí vật tư y tế khác là 51.000.000 đồng. (ii) stent thứ hai là: ½ x 36.000.000 = 18.000.000 đồng. (iii) stent thứ ba không thanh toán. Vì vậy, quỹ bảo hiểm y tế thanh toán tổng chi phí vật tư y tế trong một lần sử dụng dịch vụ kỹ thuật cho người bệnh là:
51.000.000 + ½ x 36.000.000 = 69.000.000 đồng.
- Trường hợp người bệnh là đối tượng tham gia bảo hiểm y tế có mức hưởng 80% chi phí khám bệnh, chữa bệnh nhưng chưa đủ thời gian tham gia bảo hiểm y tế liên tục trên 5 năm, mức thanh toán tổng chi phí vật tư y tế trong một lần sử dụng dịch vụ kỹ thuật của người bệnh theo Ví dụ 1 minh họa Điểm b Khoản 2 Điều 3 là 43.560.000 đồng. Tổng chi phí 01 stent phủ thuốc A tính theo mức thanh toán tại cột 5 Danh mục vật tư y tế tại Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư này và các vật tư y tế khác là 36.000.000 + 15.000.000 = 51.000.000 đồng. chi phí này lớn hơn 43.560.000 đồng. Vì vậy, quỹ bảo hiểm y tế thanh toán cho người bệnh là:
43.560.000 + ½ x 36.000.000 = 61.560.000 đồng.
*Điểm này được đính chính bởi khoản 1 Điều 1 Quyết định 2192/QĐ-BYT năm 2017
Điều 1. Đính chính Thông tư số 04/2017/TT-BYT ngày 14 tháng 4 năm 2017 ban hành Danh mục và tỷ lệ, điều kiện thanh toán đối với vật tư y tế thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế như sau:
1 . Điểm c Khoản 2 Điều 3:
Đính chính nội dung:
“c) Đối với dịch vụ kỹ thuật đặt stent động mạch vành phải sử dụng nhiều hơn một stent phủ thuốc, mức thanh toán cho tổng chi phí vật tư y tế trong một lần sử dụng dịch vụ kỹ thuật thực hiện theo hướng dẫn thanh toán tại Điểm b Khoản 2 Điều này, ngoài ra quỹ bảo hiểm y tế thanh toán thêm một phần hai (1/2) chi phí đối với stent thứ hai theo giá mua vào của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nhưng không cao hơn 18.000.000 đồng.
Ví dụ: Stent phủ thuốc A có giá mua vào tại một cơ sở khám bệnh, chữa bệnh là 40.000.000 đồng. mức thanh toán đối với stent phủ thuốc theo quy định tại cột 5 Danh mục vật tư y tế tại Phụ lục 01 Thông tư này là 36.000.000 đồng. Người bệnh nhập viện tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh này để thực hiện dịch vụ kỹ thuật đặt stent với chỉ định đặt 03 stent phủ thuốc A. Chi phí các vật tư y tế khác ngoài stent mà chưa được tính vào giá của dịch vụ kỹ thuật, khám bệnh, ngày giường điều trị hoặc thu trọn gói theo trường hợp bệnh (sau đây gọi tắt là vật y tư y tế khác) của người bệnh là 15.000.000 đồng. các vật tư y tế này không có mức thanh toán quy định tại cột 5 Danh mục vật tư y tế tại Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư này.
- Trường hợp người bệnh là đối tượng tham gia bảo hiểm y tế có mức hưởng 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh, mức thanh toán tổng chi phí vật tư y tế trong một lần sử dụng dịch vụ kỹ thuật của người bệnh theo Ví dụ 1 minh họa Điểm b Khoản 2 Điều 3 là 54.450.000 đồng. Tổng chi phí 01 stent phủ thuốc A tính theo mức thanh toán tại cột 5 Danh mục vật tư y tế tại Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư này và các vật tư y tế khác là 36.000.000 + 15.000.000 = 51.000.000 đồng. chi phí này nhỏ hơn 54.450.000 đồng. Quỹ bảo hiểm y tế thanh toán cho người bệnh: (i) stent thứ nhất và chi phí vật tư y tế khác là 51.000.000 đồng. (ii) stent thứ hai là: ½ x 36.000.000 = 18.000.000 đồng. (iii) stent thứ ba không thanh toán. Vì vậy, quỹ bảo hiểm y tế thanh toán tổng chi phí vật tư y tế trong một lần sử dụng dịch vụ kỹ thuật cho người bệnh là:
51.000.000 + ½ x 36.000.000 = 69.000.000 đồng.
- Trường hợp người bệnh là đối tượng tham gia bảo hiểm y tế có mức hưởng 80% chi phí khám bệnh, chữa bệnh nhưng chưa đủ thời gian tham gia bảo hiểm y tế liên tục trên 5 năm, mức thanh toán tổng chi phí vật tư y tế trong một lần sử dụng dịch vụ kỹ thuật của người bệnh theo Ví dụ 1 minh họa Điểm b Khoản 2 Điều 3 là 43.560.000 đồng. Tổng chi phí 01 stent phủ thuốc A tính theo mức thanh toán tại cột 5 Danh mục vật tư y tế tại Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư này và các vật tư y tế khác là 36.000.000 + 15.000.000 = 51.000.000 đồng. chi phí này lớn hơn 43.560.000 đồng. Vì vậy, quỹ bảo hiểm y tế thanh toán cho người bệnh là:
43.560.000 + ½ x 36.000.000 = 61.560.000 đồng”
thành nội dung:
“c) Đối với dịch vụ kỹ thuật đặt stent động mạch vành phải sử dụng nhiều hơn một stent phủ thuốc, mức thanh toán cho tổng chi phí vật tư y tế bao gồm stent thứ nhất và tổng vật tư y tế khác ngoài stent trong một lần sử dụng dịch vụ kỹ thuật thực hiện theo hướng dẫn thanh toán tại Điểm b Khoản 2 Điều này, ngoài ra quỹ bảo hiểm y tế thanh toán thêm một phần hai (1/2) chi phí đối với stent thứ hai theo giá mua vào của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nhưng không cao hơn 18.000.000 đồng.
Ví dụ: Stent phủ thuốc A có giá mua vào tại một cơ sở khám bệnh, chữa bệnh là 40.000.000 đồng. mức thanh toán đối với stent phủ thuốc theo quy định tại cột 5 Danh mục vật tư y tế tại Phụ lục 01 Thông tư này là 36.000.000 đồng. Người bệnh nhập viện tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh này để thực hiện dịch vụ kỹ thuật đặt stent với chỉ định đặt 03 stent phủ thuốc A. Chi phí các vật tư y tế khác ngoài stent mà chưa được tính vào giá của dịch vụ kỹ thuật, khám bệnh, ngày giường điều trị hoặc thu trọn gói theo trường hợp bệnh (sau đây gọi tắt là vật y tư y tế khác) của người bệnh là 15.000.000 đồng. các vật tư y tế này không có mức thanh toán quy định tại cột 5 Danh mục vật tư y tế tại Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư này.
- Trường hợp người bệnh là đối tượng tham gia bảo hiểm y tế có mức hưởng 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh, mức thanh toán tổng chi phí vật tư y tế trong một lần sử dụng dịch vụ kỹ thuật của người bệnh theo Ví dụ 1 minh họa Điểm b Khoản 2 Điều 3 là 54.450.000 đồng. Tổng chi phí 01 stent phủ thuốc A tính theo mức thanh toán tại cột 5 Danh mục vật tư y tế tại Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư này và các vật tư y tế khác là 36.000.000 + 15.000.000 = 51.000.000 đồng. chi phí này nhỏ hơn 54.450.000 đồng. Quỹ bảo hiểm y tế thanh toán cho người bệnh:
+ Stent thứ nhất và chi phí vật tư y tế khác là 51.000.000 đồng.
+ Stent thứ hai: Do ½ x 40.000.000 = 20.000.000 đồng lớn hơn 18.000.000 đồng. Quỹ bảo hiểm y tế thanh toán 18.000.000 đồng cho stent thứ hai.
+ Stent thứ ba không thanh toán.
Vì vậy, quỹ bảo hiểm y tế thanh toán tổng chi phí vật tư y tế trong một lần sử dụng dịch vụ kỹ thuật cho người bệnh là:
51.000.000 + 18.000.000 = 69.000.000 đồng.
- Trường hợp người bệnh là đối tượng tham gia bảo hiểm y tế có mức hưởng 80% chi phí khám bệnh, chữa bệnh nhưng chưa đủ thời gian tham gia bảo hiểm y tế liên tục trên 5 năm, tổng chi phí 01 stent phủ thuốc A tính theo mức thanh toán tại cột 5 Danh mục vật tư y tế tại Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư này và các vật tư y tế khác là 36.000.000 + 15.000.000 = 51.000.000 đồng. chi phí này nhỏ hơn 54.450.000 đồng. Quỹ bảo hiểm y tế thanh toán cho người bệnh là:
+ Stent thứ nhất và chi phí vật tư y tế khác là: 51.000.000 x 80% = 40.800.000 đồng.
+ Stent thứ hai là: 18.000.000 đồng.
+ Stent thứ ba không thanh toán.
Vì vậy, quỹ bảo hiểm y tế thanh toán tổng chi phí vật tư y tế trong một lần sử dụng dịch vụ kỹ thuật cho người bệnh là:
51.000.000 x 80% + 18.000.000 = 58.800.000 đồng”.*
Điều 5. Quy định thanh toán đối với vật tư y tế tái sử dụng
1. Đối với các vật tư y tế có thể tái sử dụng mà có hướng dẫn về quy trình tái sử dụng, số lần tái sử dụng của Bộ Y tế thì thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
2. Đối với các vật tư y tế có thể tái sử dụng mà chưa có hướng dẫn về quy trình tái sử dụng, số lần tái sử dụng của Bộ Y tế hoặc của nhà sản xuất thì Giám đốc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh căn cứ vào yêu cầu chuyên môn, thực tế sử dụng, theo đề xuất của Hội đồng khoa học hoặc Hội đồng thuốc và điều trị (trường hợp được Giám đốc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh giao nhiệm vụ), xây dựng và phê duyệt quy trình tái sử dụng, số lần tái sử dụng và thông báo bằng văn bản với cơ quan bảo hiểm xã hội để làm cơ sở thanh toán. Giá thanh toán vật tư y tế cho mỗi lần sử dụng là như nhau, được xác định như sau:
Giá thanh toán = (Gvtyt / ntb) + Chskk
Trong đó:
a) Gvtyt là giá vật tư y tế, được tính bằng giá mua vào của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
b) ntb là số lần sử dụng trung bình trong năm, được tính bằng công thức: ntb = nsdtt(năm trước) x k. Trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh năm đầu tiên thực hiện tái sử dụng vật tư y tế, ntb do Giám đốc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tham khảo tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác. đồng thời căn cứ vào khả năng, tần suất thực hiện dịch vụ kỹ thuật có sử dụng vật tư y tế tái sử dụng trong năm và ý kiến của Hội đồng khoa học hoặc Hội đồng thuốc và điều trị (trường hợp được Giám đốc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh giao nhiệm vụ) của cơ sở mình để quyết định và thông báo bằng văn bản với cơ quan bảo hiểm xã hội.
c) nsdtt(năm trước) là số lần sử dụng trung bình thực tế của năm trước liền kề, được tính bằng tổng số lần người bệnh sử dụng vật tư y tế trong năm trước liền kề chia cho tổng số vật tư y tế đã sử dụng trong năm trước liền kề.
d) k là hệ số điều chỉnh rủi ro, có giá trị là 0,8.
đ) Chskk là chi phí hấp, sấy, khử khuẩn phân bổ cho một lần sử dụng vật tư y tế, được tính bằng công thức:
Chskk = [(ntb – 1) x Chskktt] / ntb
Trong đó, Chskktt là tổng chi phí hấp, sấy, khử khuẩn thực tế (bao gồm điện, nước, dung dịch khử khuẩn, găng tay, bao bì đóng gói, hư hao máy hấp sấy, tiền công) của một lần hấp, sấy, khử khuẩn của một đơn vị vật tư y tế.
File gốc của Công văn 2158/BHXH-DVT năm 2017 hướng dẫn thanh toán chi phí vật tư y tế theo Thông tư số 04/2017/TT-BYT do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành đang được cập nhật.