CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 103/NQ-CP | Hà Nội, ngày 06 tháng 10 năm 2017 |
CHÍNH PHỦ
Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 2. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Nơi nhận: | TM. CHÍNH PHỦ |
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 08-NQ/TW NGÀY 16 THÁNG 01 NĂM 2017 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ KHÓA XII VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH TRỞ THÀNH NGÀNH KINH TẾ MŨI NHỌN
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 103/NQ-CP ngày 06 tháng 10 năm 2017 của Chính phủ)
1. Cụ thể hóa để thực hiện đầy đủ các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp đề ra trong Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 16 tháng 01 năm 2017 của Bộ Chính trị (khóa XII) về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn.
1. Nâng cao nhận thức về phát triển du lịch
hóa cao, mang nội dung văn hóa sâu sắc, đem lại hiệu quả nhiều mặt về kinh tế, văn hóa, xã hội, chính trị, đối ngoại và an ninh, quốc phòng; vị trí, vai trò động lực của ngành du lịch thúc đẩy sự phát triển của các ngành, lĩnh vực khác.
2. Cơ cấu lại ngành du lịch
Các địa phương có tiềm năng, lợi thế lớn về phát triển du lịch xây dựng đề án cơ cấu lại ngành du lịch của địa phương đáp ứng yêu cầu phát triển trong tình hình mới.
c) Bổ sung, hoàn thiện công tác thống kê du lịch để xác định rõ vị trí ngành du lịch trong tổng thể phát triển của nền kinh tế quốc dân và của các địa phương có tiềm năng, lợi thế phát triển du lịch.
a) Xây dựng, hoàn thiện các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Du lịch 2017; ban hành các chính sách khuyến khích, ưu đãi đầu tư vào du lịch; ưu tiên bố trí vốn cho công tác xây dựng quy hoạch, đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, xúc tiến quảng bá du lịch; đẩy mạnh công tác cải cách thủ tục hành chính tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển du lịch.
c) Ban hành chính sách phù hợp về thuế sử dụng đất và tiền thuê đất đối với các dự án du lịch có hệ số sử dụng đất cho xây dựng thấp và hạn chế về chiều cao; thành lập và có cơ chế quản lý, sử dụng hiệu quả Quỹ hỗ trợ phát triển du lịch.
4. Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật ngành du lịch
b) Xây dựng, rà soát, điều chỉnh các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch đầu tư phát triển hạ tầng giao thông đường bộ, đường sắt, đường không, đường biển và đường thủy nội địa phục vụ phát triển du lịch, nâng cao khả năng, kết nối giao thông tới các khu, điểm du lịch.
d) Thực hiện thương quyền 5 về vận tải hàng không và chính sách "mở cửa bầu trời"; tạo điều kiện cho các hãng hàng không trong nước và quốc tế mở các đường bay mới kết nối Việt Nam với thị trường nguồn khách du lịch, tăng cường tần suất các đường bay có sẵn; giải quyết các điểm nghẽn và tình trạng quá tải tại các cảng hàng không.
5. Xúc tiến quảng bá du lịch
b) Xây dựng và triển khai Đề án tăng cường hoạt động truyền thông về du lịch, các chương trình liên kết lĩnh vực văn hóa, thể thao, nhất là văn học - nghệ thuật, điện ảnh trong xúc tiến quảng bá du lịch.
d) Phát huy vai trò của các cơ quan truyền thông và sự tham gia của toàn xã hội trong hoạt động xúc tiến quảng bá.
6. Tạo môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp và cộng đồng phát triển du lịch
b) Hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp kinh doanh du lịch. Khuyến khích doanh nghiệp đổi mới, sáng tạo, đa dạng hóa loại hình, sản phẩm, dịch vụ du lịch; gắn du lịch với các hoạt động, sản phẩm văn hóa, nghệ thuật, làng nghề.
7. Phát triển nguồn nhân lực du lịch
b) Triển khai chương trình bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho lực lượng lao động ngành du lịch về chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ và đạo đức nghề nghiệp.
8. Tăng cường quản lý nhà nước về du lịch
b) Kiện toàn, nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban Chỉ đạo Nhà nước về du lịch đáp ứng yêu cầu phát triển du lịch trong tình hình mới.
d) Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra chuyên ngành và liên ngành, xử lý nghiêm các vi phạm; xây dựng môi trường du lịch văn minh, an toàn, thân thiện; kiểm soát chất lượng dịch vụ du lịch.
a) Tham mưu giúp Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Ban Chỉ đạo nhà nước về du lịch chỉ đạo, đôn đốc và điều phối việc triển khai thực hiện Chương trình hành động này, báo cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thư về tình hình thực hiện;
c) Rà soát, điều chỉnh chiến lược và quy hoạch phát triển du lịch theo hướng tập trung nguồn lực xây dựng các khu vực động lực phát triển du lịch;
đ) Phối hợp với Bộ Ngoại giao, các cơ quan đại diện, Ủy ban về người Việt Nam ở nước ngoài, thương vụ Việt Nam tại nước ngoài, các hãng hàng không trong xúc tiến quảng bá du lịch;
hệ thông tin trong lĩnh vực du lịch.
a) Xây dựng, ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các cơ chế, chính sách về tài chính, thuế và hải quan nhằm tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy phát triển du lịch;
c) Rà soát, sửa đổi, bổ sung chính sách tạo điều kiện thuận lợi hoàn thuế giá trị gia tăng cho khách du lịch;
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
b) Rà soát, bổ sung các chính sách khuyến khích, ưu đãi, hỗ trợ đầu tư tại các địa bàn trọng điểm, khu vực động lực phát triển du lịch;
d) Đề xuất cơ chế thu hút các nhà đầu tư chiến lược đầu tư hình thành các khu dịch vụ du lịch phức hợp, dự án dịch vụ du lịch quy mô lớn, các trung tâm mua sắm, giải trí chất lượng cao tại các địa bàn trọng điểm;
4. Bộ Công an:
b) Ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các quy định về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam để tạo thuận lợi và đơn giản cho khách du lịch quốc tế đến.
a) Tạo điều kiện thuận lợi cho khách du lịch quốc tế nhập cảnh Việt Nam tại các cửa khẩu do Bộ Quốc phòng quản lý phù hợp với pháp luật Việt Nam và thông lệ quốc tế;
6. Bộ Nội vụ:
7. Bộ Giao thông vận tải:
b) Xây dựng và triển khai các dự án đầu tư hạ tầng, kết nối, kiểm soát chất lượng giao thông phục vụ phát triển du lịch theo chức năng nhiệm vụ để thực hiện Chương trình hành động này;
8. Bộ Tài nguyên và Môi trường:
9. Bộ Ngoại giao:
b) Phối hợp hỗ trợ Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch triển khai các chương trình, hoạt động xúc tiến quảng bá du lịch.
a) Điều chỉnh giá điện áp dụng cho các cơ sở lưu trú du lịch ngang bằng với giá điện sản xuất;
c) Xây dựng các chương trình du lịch làng nghề kết hợp với quảng bá và tiêu thụ hàng hóa tại các làng nghề truyền thống, các cơ sở sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, các trung tâm thương mại trong nước; gắn kết cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” với các hoạt động phát triển du lịch.
a) Xây dựng và triển khai Đề án đổi mới cơ chế hoạt động, tăng cường năng lực cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp về du lịch;
c) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan tăng cường thanh tra, kiểm tra liên ngành về phòng, chống mại dâm tại các cơ sở kinh doanh dịch vụ có điều kiện dễ phát sinh tệ nạn xã hội.
a) Xây dựng và triển khai Đề án đưa nội dung về du lịch vào chương trình giáo dục phổ thông;
13. Bộ Thông tin và Truyền thông:
14. Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, Thông tấn xã Việt Nam:
15. Bộ Khoa học và Công nghệ:
b) Hình thành các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học về chính sách hỗ trợ đầu tư, phát triển, sáng tạo các sản phẩm, dịch vụ du lịch; nâng cao văn hóa kinh doanh du lịch nhằm tiếp cận các tiêu chuẩn chung của quốc tế.
a) Tập huấn cho hướng dẫn viên du lịch về kiến thức cơ bản trong sơ cứu y tế và xử lý tình huống khẩn cấp;
c) Nghiên cứu xây dựng đề án phát triển du lịch gắn với khám chữa bệnh, kết hợp y học hiện đại và y học cổ truyền.
a) Lồng ghép các nội dung phát triển du lịch với chương trình phát triển nông thôn mới, phát triển ngành nghề nông thôn;
18. Bộ Xây dựng
b) Nâng cao hiệu quả quản lý công tác kiến trúc, quy hoạch, xây dựng khu du lịch tại khu vực ven biển, lồng ghép các giải pháp chống thiên tai, bão lũ, ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng.
a) Phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các Bộ, ngành, địa phương nâng cao nhận thức về du lịch, giới thiệu, quảng bá văn hóa các dân tộc phục vụ phát triển du lịch;
20. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ theo chức năng, nhiệm vụ được giao:
b) Xây dựng dự toán chi tiết để thực hiện kế hoạch hành động, tổng hợp vào dự toán ngân sách nhà nước hàng năm gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
a) Căn cứ Nghị quyết 08-NQ/TW ngày 16 tháng 01 năm 2017 và Chương trình hành động của Chính phủ, xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 08-NQ/TW của địa phương; chủ động tổ chức triển khai các nội dung, nhiệm vụ thuộc chức năng nhiệm vụ của mình; định kỳ hằng năm sơ kết, đánh giá tình hình thực hiện gửi Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ;
c) Các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có tiềm năng, lợi thế lớn về phát triển du lịch xây dựng và triển khai thực hiện đề án cơ cấu lại ngành du lịch của địa phương;
đ) Đẩy mạnh cải cách hành chính, tạo môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp và cộng đồng phát triển du lịch;
g) Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải để tổ chức kết nối thuận lợi các phương thức vận tải phục vụ phát triển du lịch;
Trong quá trình thực hiện Chương trình hành động này, nếu thấy cần sửa đổi, bổ sung những nội dung cụ thể của Chương trình, các bộ, ngành, địa phương chủ động phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định./.
DANH MỤC MỘT SỐ ĐỀ ÁN CỤ THỂ
(Ban hành kèm theo Chương trình hành động tại Nghị quyết số 103/NQ-CP ngày 06 tháng 10 năm 201 7 của Chính phủ)
TT | Nội dung công việc | Sản phẩm hoàn thành | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Thời gian hoàn thành |
1 |
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Các Bộ, ngành, địa phương | 2018 | ||
2 |
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Các Bộ, ngành, địa phương | 2018 | ||
3 |
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Bộ Công Thương và các Bộ, ngành, địa phương | 2018 | ||
4 |
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Các Bộ, ngành, địa phương | 2018 | ||
5 |
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Các Bộ, ngành, địa phương liên quan | 2018 | ||
6 | hệ thông tin trong lĩnh vực du lịch |
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Thông tin và Truyền thông và các Bộ, ngành, địa phương liên quan | 2018 | |
7 |
Bộ Nội vụ | Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các Bộ, ngành liên quan | 2019 | ||
8 |
Bộ Giao thông vận tải | Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các Bộ, ngành, địa phương liên quan | 2019 | ||
9 |
Bộ Giao thông vận tải | Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các Bộ, ngành, địa phương liên quan | 2019 | ||
10 |
Bộ Giao thông vận tải | Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các Bộ, ngành, địa phương liên quan | 2018 | ||
11 |
Bộ Giao thông vận tải | Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các Bộ, ngành liên quan | 2018 | ||
12 |
Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội | Các Bộ, ngành liên quan | 2020 | ||
13 |
Bộ Giáo dục và Đào tạo | Các Bộ, ngành, địa phương | 2019 | ||
14 |
Bộ Giáo dục và Đào tạo | Các Bộ, ngành liên quan | 2020 | ||
15 |
Bộ Thông tin và Truyền thông | Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các Bộ, ngành, địa phương | 2018 |
File gốc của Nghị quyết 103/NQ-CP năm 2017 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 08-NQ/TW về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn do Chính phủ ban hành đang được cập nhật.
Nghị quyết 103/NQ-CP năm 2017 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 08-NQ/TW về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn do Chính phủ ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Chính phủ |
Số hiệu | 103/NQ-CP |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Người ký | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành | 2017-10-06 |
Ngày hiệu lực | 2017-10-06 |
Lĩnh vực | Thương mại |
Tình trạng | Còn hiệu lực |