CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 165/2017/NĐ-CP | Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2017 |
QUY ĐỊNH VIỆC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI CƠ QUAN ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Luật ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định việc quản lý, sử dụng tài sản tại cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam.
1. Nghị định này quy định việc quản lý, sử dụng tài sản tại cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam bao gồm cơ quan của Đảng và đơn vị sự nghiệp của Đảng ở trung ương và địa phương.
2. Việc quản lý, sử dụng tài sản tại các doanh nghiệp của Đảng thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan, quy định của Đảng và điều lệ doanh nghiệp.
1. Văn phòng Trung ương Đảng; cơ quan của Đảng ở trung ương là đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc Văn phòng Trung ương Đảng.
3. Văn phòng huyện ủy là đơn vị dự toán thuộc ngân sách nhà nước cấp huyện.
5. Tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
1. Tài sản được Nhà nước giao bằng hiện vật và tài sản được đầu tư xây dựng, mua sắm từ ngân sách nhà nước.
3. Tài sản được đầu tư xây dựng, mua sắm từ quỹ dự trữ của ngân sách Đảng và các nguồn kinh phí khác của Đảng.
5. Tài sản được hình thành từ nguồn quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, vốn vay, vốn huy động, liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
1. Mọi tài sản được hình thành theo quy định tại Điều 3 Nghị định này đều được giao cho cơ quan của Đảng, đơn vị sự nghiệp của Đảng quản lý, sử dụng.
3. Tài sản tại cơ quan của Đảng và đơn vị sự nghiệp của Đảng phải được sử dụng đúng công năng, đối tượng, tiêu chuẩn, định mức, chế độ, được khai thác bảo dưỡng, sửa chữa theo quy định, bảo đảm thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng, chống tham nhũng.
5. Việc quản lý, sử dụng tài sản tại cơ quan của Đảng và đơn vị sự nghiệp của Đảng được giám sát, kiểm tra, kiểm toán theo quy định của pháp luật và quy định của Đảng; mọi hành vi vi phạm chế độ quản lý, sử dụng tài sản tại cơ quan của Đảng và đơn vị sự nghiệp của Đảng phải được xử lý kịp thời, nghiêm minh theo quy định.
1. Văn phòng Trung ương Đảng:
b) Ban hành văn bản hướng dẫn cấp ủy, văn phòng cấp ủy thực hiện quản lý tài sản tại cơ quan của Đảng và đơn vị sự nghiệp của Đảng;
d) Là đại diện chủ sở hữu đối với tài sản tại cơ quan của Đảng và đơn vị sự nghiệp của Đảng ở trung ương theo chức năng, nhiệm vụ được giao;
e) Hướng dẫn, kiểm tra nghiệp vụ về quản lý tài sản tại cơ quan của Đảng và đơn vị sự nghiệp của Đảng ở trung ương;
2. Văn phòng tỉnh ủy:
b) Làm đầu mối và trực tiếp quản lý tài sản tại cơ quan của Đảng và đơn vị sự nghiệp của Đảng ở cấp tỉnh và cấp huyện là đơn vị dự toán ngân sách cấp dưới trực thuộc Văn phòng tỉnh ủy;
d) Tổng hợp, gửi Sở Tài chính về tình hình quản lý, sử dụng tài sản tại cơ quan của Đảng và đơn vị sự nghiệp của Đảng ở địa phương đối với tài sản được Nhà nước giao bằng hiện vật hoặc đầu tư xây dựng, mua sắm từ ngân sách nhà nước; tổng hợp, báo cáo Văn phòng Trung ương Đảng và Ban thường vụ tỉnh ủy về tình hình quản lý, sử dụng tài sản tại cơ quan của Đảng và đơn vị sự nghiệp của Đảng ở địa phương;
e) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan.
a) Sử dụng tài sản phục vụ hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ được giao;
c) Được Nhà nước bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp;
đ) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
a) Bảo vệ, sử dụng tài sản đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức, chế độ; bảo đảm hiệu quả, tiết kiệm;
c) Báo cáo và công khai tài sản theo quy định;
đ) Giao lại tài sản cho cơ quan có thẩm quyền khi có quyết định thu hồi của cơ quan, người có thẩm quyền;
g) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
1. Người đứng đầu cơ quan của Đảng và đơn vị sự nghiệp của Đảng được giao quản lý, sử dụng tài sản có các quyền sau đây:
b) Giám sát, kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản công được giao quản lý, sử dụng;
d) Các quyền khác theo quy định của pháp luật và quy định của Đảng.
a) Ban hành và tổ chức thực hiện Quy chế quản lý, sử dụng tài sản được giao;
c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật và quy định của Đảng về việc quản lý, sử dụng tài sản được giao;
đ) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và quy định của Đảng.
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI CƠ QUAN CỦA ĐẢNG
1. Nhà làm việc, nhà công vụ và tài sản khác gắn liền với đất thuộc trụ sở làm việc, nhà ở công vụ, nhà khách (trừ nhà khách giao cho đơn vị sự nghiệp hoặc doanh nghiệp của Đảng quản lý).
3. Phương tiện vận tải, máy móc, thiết bị và các tài sản hữu hình khác.
Điều 9. Giao tài sản bằng hiện vật cho cơ quan của Đảng
2. Tài sản giao cho cơ quan của Đảng quản lý, sử dụng bao gồm:
b) Tài sản do cơ quan có thẩm quyền của Đảng đầu tư xây dựng, mua sắm, thu hồi, xác lập quyền sở hữu;
3. Thẩm quyền quyết định giao tài sản:
điểm a, b, c, d và e khoản 2 Điều 29 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công sang Văn phòng Trung ương Đảng quản lý;
c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao tài sản công quy định tại các điểm a, b, c, d và e khoản 2 Điều 29 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công do cấp mình đầu tư xây dựng, mua sắm hoặc quản lý sang Văn phòng tỉnh ủy quản lý;
đ) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao tài sản công quy định tại điểm c khoản 2 Điều này theo quy định của pháp luật về đất đai;
4. Cơ quan, tổ chức, đơn vị đang quản lý tài sản thực hiện bàn giao tài sản theo quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại các điểm a, b, c, d và e khoản 3 Điều này.
1. Trụ sở làm việc của cơ quan của Đảng được đầu tư xây dựng trong các trường hợp sau đây:
b) Sắp xếp lại hệ thống trụ sở làm việc để đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính.
a) Khu hành chính tập trung;
3. Việc đầu tư xây dựng trụ sở làm việc được thực hiện theo các phương thức sau đây:
b) Giao cơ quan của Đảng trực tiếp sử dụng trụ sở làm việc hoặc tổ chức có chức năng thực hiện đầu tư xây dựng theo mô hình trụ sở làm việc độc lập.
c) Đầu tư xây dựng theo hình thức đối tác công - tư;
4. Trường hợp đầu tư xây dựng trụ sở làm việc theo hình thức đối tác công - tư, Văn phòng Trung ương Đảng, Ban thường vụ tỉnh ủy hoặc cơ quan, đơn vị thuộc Văn phòng Trung ương Đảng, Tỉnh ủy, Thành ủy được ủy quyền là cơ quan có thẩm quyền ký kết và thực hiện hợp đồng dự án.
1. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục quyết định sử dụng tài sản tại cơ quan của Đảng để tham gia dự án đầu tư theo hình thức đối tác công - tư thực hiện theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công (sau đây gọi tắt là Nghị định số 151/2017/NĐ-CP).
điểm a khoản 2 Điều 45 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và Điều 27 Nghị định này.
Trường hợp thực hiện dự án đầu tư theo hình thức cùng khai thác thì việc khai thác phần tài sản thuộc về nhà đầu tư phải bảo đảm không ảnh hưởng đến hoạt động của cơ quan của Đảng.
a) Nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư theo hình thức đối tác công - tư có trách nhiệm lập báo cáo tình hình thực hiện dự án theo quy định của pháp luật về quản lý đầu tư và định kỳ hàng năm báo cáo kết quả khai thác dự án của năm trước, gửi cơ quan của Đảng có tài sản tham gia dự án đầu tư theo hình thức đối tác công - tư trước ngày 15 tháng 02;
Điều 12. Chuyển giao trụ sở làm việc được đầu tư xây dựng theo hình thức đối tác công - tư
2. Cơ quan của Đảng có thẩm quyền tổ chức việc giám định chất lượng, tình trạng công trình đối chiếu với thỏa thuận tại hợp đồng dự án, lập danh mục tài sản chuyển giao, xác định các hư hại (nếu có) và yêu cầu nhà đầu tư thực hiện việc sửa chữa, bảo trì công trình.
3. Sau khi nhà đầu tư chuyển giao công trình theo hợp đồng dự án, cơ quan của Đảng có thẩm quyền làm thủ tục trình Chánh Văn phòng Trung ương Đảng (đối với tài sản chuyển giao cho cơ quan của Đảng ở trung ương), Ban thường vụ tỉnh ủy (đối với tài sản chuyển giao cho cơ quan của Đảng ở địa phương) quyết định xác lập quyền sở hữu. Việc xử lý tài sản sau khi được xác lập quyền sở hữu được thực hiện theo quy định tại Nghị định này.
Điều 13. Mua sắm tài sản tại cơ quan của Đảng
2. Việc mua sắm tài sản tại cơ quan của Đảng được thực hiện theo phương thức mua sắm tập trung hoặc mua sắm phân tán.
Các cơ quan của Đảng ở trung ương thực hiện theo danh mục mua sắm tập trung do Chánh Văn phòng Trung ương Đảng ban hành; các cơ quan của Đảng ở địa phương thực hiện theo danh mục mua sắm tập trung do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành đối với trường hợp thực hiện mua sắm tài sản từ nguồn ngân sách nhà nước.
5. Thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản:
b) Cấp có thẩm quyền theo quy định về quản lý, sử dụng quỹ dự trữ của ngân sách trung ương Đảng quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định việc mua sắm tài sản từ quỹ dự trữ của ngân sách trung ương Đảng phục vụ hoạt động tại cơ quan của Đảng ở trung ương;
d) Ban thường vụ huyện ủy quyết định việc mua sắm tài sản từ nguồn quỹ dự trữ ngân sách Đảng phục vụ hoạt động tại cơ quan của Đảng là đơn vị dự toán thuộc ngân sách nhà nước cấp huyện;
6. Kinh phí mua sắm tài sản tại cơ quan của Đảng được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm hoặc từ quỹ dự trữ của ngân sách Đảng theo quy định của pháp luật và quy định của Đảng.
1. Cơ quan của Đảng được thuê tài sản phục vụ hoạt động khi chưa có tài sản hoặc còn thiếu tài sản so với tiêu chuẩn, định mức thuộc một trong các trường hợp sau đây:
b) Có nhu cầu sử dụng tài sản trong thời gian ngắn hoặc sử dụng không thường xuyên;
2. Phương thức thuê, việc lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ cho thuê tài sản thực hiện theo quy định của pháp luật.
a) Chánh Văn phòng Trung ương Đảng quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định việc thuê tài sản từ nguồn ngân sách nhà nước phục vụ hoạt động tại cơ quan của Đảng ở trung ương;
c) Ban thường vụ tỉnh ủy quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định việc thuê tài sản từ nguồn ngân sách nhà nước giao và quỹ dự trữ của ngân sách Đảng ở địa phương phục vụ hoạt động tại cơ quan của Đảng là đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc Văn phòng tỉnh ủy;
đ) Thực hiện theo phân cấp của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh đối với việc thuê tài sản từ nguồn ngân sách nhà nước giao phục vụ hoạt động của Văn phòng huyện ủy là đơn vị dự toán thuộc ngân sách nhà nước cấp huyện.
Điều 15. Khoán kinh phí sử dụng tài sản tại cơ quan của Đảng
2. Hình thức khoán kinh phí sử dụng tài sản tại cơ quan của Đảng thực hiện theo quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành và quy định của pháp luật áp dụng đối với cơ quan nhà nước.
4. Nguồn kinh phí khoán được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm, quỹ dự trữ của ngân sách Đảng theo quy định của pháp luật và quy định của Đảng.
Điều 16. Sử dụng chung tài sản tại cơ quan của Đảng
a) Hội trường;
2. Đối tượng được sử dụng chung tài sản để phục vụ hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ được giao gồm:
b) Đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân;
d) Cơ quan của Đảng, đơn vị sự nghiệp của Đảng;
3. Người đứng đầu cơ quan của Đảng được giao quản lý, sử dụng tài sản quy định tại khoản 1 Điều này quyết định việc cho cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc khoản 2 Điều này sử dụng chung tài sản tại cơ quan của Đảng.
a) Bảo đảm sử dụng đúng công năng của tài sản, an ninh, an toàn; không được chuyển giao quyền sử dụng chung tài sản cho cơ quan, tổ chức, đơn vị khác hoặc sử dụng vào mục đích khác;
5. Chi phí sử dụng chung tài sản được xác định trên cơ sở định mức tiêu hao, thời gian sử dụng chung tài sản.
Cơ quan của Đảng có tài sản cho sử dụng chung có trách nhiệm xuất phiếu thu tiền cho cơ quan, tổ chức, đơn vị được sử dụng chung tài sản. Khoản thu từ việc sử dụng chung tài sản được sử dụng để bù đắp các chi phí cần thiết phục vụ duy trì hoạt động của tài sản dùng chung; phần còn lại (nếu có), cơ quan của Đảng có tài sản được sử dụng để chi cho hoạt động của cơ quan của Đảng và được giảm chi ngân sách tương ứng theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
1. Việc sử dụng tài sản tại cơ quan của Đảng phải tuân thủ nguyên tắc quy định tại Điều 4 Nghị định này.
3. Cơ quan của Đảng được sử dụng nhà ở công vụ, nhà khách và tài sản khác chưa sử dụng hết công suất để khai thác theo quy định của pháp luật có liên quan và quy định của Đảng.
5. Số tiền thu được từ việc khai thác tài sản quy định tại khoản 3 Điều này, sau khi trừ đi các chi phí có liên quan, thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước theo quy định của pháp luật, phần còn lại được quản lý như sau:
b) Bổ sung vào quỹ dự trữ của ngân sách Đảng đối với tài sản không thuộc phạm vi quy định tại điểm a khoản này.
1. Phương thức quản lý vận hành tài sản bao gồm:
b) Cơ quan, đơn vị được giao quản lý khu hành chính tập trung (trong đó có trụ sở làm việc của cơ quan của Đảng) thực hiện việc quản lý vận hành khu hành chính tập trung;
2. Nội dung quản lý vận hành tài sản và việc lựa chọn đơn vị có chức năng quản lý vận hành tài sản thực hiện theo quy định của pháp luật áp dụng đối với cơ quan nhà nước.
1. Cơ quan được giao quản lý, sử dụng tài sản có trách nhiệm lập, quản lý hồ sơ đối với tài sản được giao quản lý.
a) Hồ sơ liên quan đến việc hình thành, biến động tài sản;
c) Dữ liệu về tài sản tại cơ quan của Đảng trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công.
1. Cơ quan của Đảng được giao quản lý, sử dụng tài sản có trách nhiệm thực hiện việc bảo dưỡng, sửa chữa tài sản theo quy định của pháp luật áp dụng đối với cơ quan nhà nước.
Điều 21. Sử dụng đất thuộc trụ sở làm việc tại cơ quan của Đảng
2. Đất gắn liền với tài sản thuộc sở hữu của Đảng mà cơ quan của Đảng đang sử dụng thì được tiếp tục sử dụng theo hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất và được công nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
4. Trước khi quyết định giao, thu hồi đất thuộc trụ sở làm việc, cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao, thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai có văn bản gửi lấy ý kiến của Bộ Tài chính (trong trường hợp giao, thu hồi trụ sở làm việc của cơ quan của Đảng ở trung ương), có văn bản gửi lấy ý kiến của Sở Tài chính (trong trường hợp giao, thu hồi trụ sở làm việc của cơ quan của Đảng ở địa phương).
5. Căn cứ văn bản đề nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao, thu hồi đất, Bộ Tài chính phối hợp với Văn phòng Trung ương Đảng, Sở Tài chính phối hợp với Văn phòng tỉnh ủy có ý kiến bằng văn bản về sự phù hợp của phương án giao, thu hồi với chức năng, nhiệm vụ, biên chế và tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản của cơ quan được giao đất hoặc thu hồi đất.
1. Chuyển đổi công năng sử dụng tài sản tại cơ quan của Đảng là việc thay đổi mục đích sử dụng của tài sản. Việc chuyển đổi công năng sử dụng tài sản tại cơ quan của Đảng phải phù hợp với đặc điểm, tính chất của tài sản, tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản.
a) Cơ quan, người có thẩm quyền quyết định giao, đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản quyết định việc chuyển đổi công năng sử dụng tài sản trong trường hợp không thay đổi cơ quan của Đảng được giao quản lý, sử dụng tài sản;
3. Thủ tục quyết định việc chuyển đổi công năng sử dụng tài sản tại cơ quan của Đảng thực hiện theo quy định của pháp luật áp dụng đối với cơ quan nhà nước.
1. Thu hồi.
3. Bán.
5. Tiêu hủy.
7. Hình thức khác theo quy định của pháp luật.
1. Tài sản tại cơ quan của Đảng bị thu hồi trong các trường hợp sau đây:
b) Được giao trụ sở mới hoặc đầu tư xây dựng trụ sở khác để thay thế;
d) Chuyển nhượng, bán, tặng cho, góp vốn, sử dụng tài sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự không đúng quy định; sử dụng tài sản vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết không đúng quy định;
e) Phải thay thế do yêu cầu đổi mới kỹ thuật, công nghệ theo quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền;
h) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
a) Chánh Văn phòng Trung ương Đảng quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định thu hồi đối với tài sản tại cơ quan của Đảng ở trung ương;
c) Ban thường vụ huyện ủy quyết định thu hồi tài sản được hình thành từ nguồn quỹ dự trữ ngân sách Đảng phục vụ hoạt động tại cơ quan của Đảng là đơn vị dự toán thuộc ngân sách nhà nước cấp huyện;
đ) Thẩm quyền thu hồi quyền sử dụng đất được giao để thực hiện dự án đầu tư xây dựng trụ sở làm việc mà tiến độ sử dụng đất bị chậm phải thu hồi thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
Văn phòng Trung ương Đảng tổ chức thực hiện quyết định thu hồi tài sản đối với tài sản do cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại điểm a khoản 2 Điều này quyết định thu hồi. Văn phòng tỉnh ủy tổ chức thực hiện quyết định thu hồi tài sản đối với tài sản do cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại điểm b khoản 2 Điều này quyết định thu hồi. Văn phòng huyện ủy tổ chức thực hiện quyết định thu hồi tài sản đối với tài sản do cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại điểm c khoản 2 Điều này quyết định thu hồi. Sở Tài chính, Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện tổ chức thực hiện quyết định thu hồi tài sản đối với tài sản do cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại điểm d khoản 2 Điều này quyết định thu hồi.
1. Tài sản tại cơ quan của Đảng được điều chuyển trong các trường hợp sau đây:
b) Từ nơi thừa sang nơi thiếu theo tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản do cơ quan, người có thẩm quyền quy định;
d) Cơ quan của Đảng được giao quản lý, sử dụng tài sản nhưng không có nhu cầu sử dụng thường xuyên;
2. Thẩm quyền quyết định điều chuyển tài sản tại cơ quan của Đảng:
b) Ban thường vụ tỉnh ủy quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định điều chuyển tài sản giữa các cơ quan, đơn vị của Đảng là đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc Văn phòng tỉnh ủy; điều chuyển tài sản từ các cơ quan, đơn vị của Đảng là đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc Văn phòng tỉnh ủy sang Văn phòng huyện ủy là đơn vị dự toán thuộc ngân sách nhà nước cấp huyện theo đề nghị của cơ quan, đơn vị có tài sản và Ban thường vụ huyện ủy có liên quan;
d) Thẩm quyền quyết định điều chuyển tài sản trong các trường hợp không thuộc phạm vi quy định tại các điểm a, b và c khoản này thực hiện theo quy định của pháp luật áp dụng đối với cơ quan nhà nước.
Điều 26. Bán tài sản tại cơ quan của Đảng
a) Tài sản bị thu hồi theo quy định tại Điều 24 Nghị định này được xử lý theo hình thức bán;
c) Thực hiện sắp xếp lại việc quản lý, sử dụng tài sản của cơ quan của Đảng theo quy định tại Nghị định của Chính phủ quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công;
2. Thẩm quyền quyết định bán tài sản tại cơ quan của Đảng trong trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này:
b) Chánh Văn phòng Trung ương Đảng quyết định bán tài sản quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 8 Nghị định này có nguyên giá dưới 500 tỷ đồng sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Tài chính và được cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của Đảng phê duyệt; quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định bán tài sản khác tại cơ quan của Đảng ở trung ương;
d) Ban thường vụ huyện ủy quyết định bán tài sản được hình thành từ nguồn quỹ dự trữ ngân sách Đảng tại cơ quan của Đảng là đơn vị dự toán thuộc ngân sách nhà nước cấp huyện;
3. Thẩm quyền quyết định thanh lý tài sản tại cơ quan của Đảng theo hình thức bán được thực hiện theo quy định tại Điều 27 Nghị định này.
khoản 1 Điều 24, khoản 1 Điều 26 và khoản 1 Điều 27 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP.
Điều 27. Thanh lý tài sản tại cơ quan của Đảng
a) Tài sản hết hạn sử dụng theo quy định của pháp luật;
c) Nhà làm việc hoặc tài sản khác gắn liền với đất phải phá dỡ theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
a) Phá dỡ, hủy bỏ. Vật liệu, vật tư thu hồi từ phá dỡ, hủy bỏ tài sản được xử lý bán;
3. Thẩm quyền quyết định thanh lý tài sản tại cơ quan của Đảng:
b) Ban thường vụ tỉnh ủy quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định thanh lý tài sản tại cơ quan của Đảng là đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc Văn phòng tỉnh ủy;
d) Thẩm quyền quyết định thanh lý tài sản trong các trường hợp không thuộc phạm vi quy định tại các điểm a, b và c khoản này thực hiện theo quy định của pháp luật áp dụng đối với cơ quan nhà nước.
Điều 28. Tiêu hủy tài sản tại cơ quan của Đảng
khoản 2 Điều 46 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.
a) Chánh Văn phòng Trung ương Đảng quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định tiêu hủy tài sản tại cơ quan của Đảng ở trung ương;
c) Ban thường vụ huyện ủy quyết định tiêu hủy tài sản được hình thành từ nguồn quỹ dự trữ ngân sách Đảng tại cơ quan của Đảng là đơn vị dự toán thuộc ngân sách nhà nước cấp huyện;
3. Trình tự thủ tục và việc tổ chức tiêu hủy tài sản tại cơ quan của Đảng thực hiện theo quy định của pháp luật áp dụng đối với cơ quan nhà nước.
Điều 29. Xử lý tài sản trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại
a) Báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này về việc tài sản bị mất, bị hủy hoại và trách nhiệm của tập thể, cá nhân có liên quan;
2. Thẩm quyền quyết định xử lý tài sản trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại:
b) Ban thường vụ tỉnh ủy quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định xử lý tài sản tại cơ quan của Đảng là đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc Văn phòng tỉnh ủy trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại;
d) Thẩm quyền quyết định xử lý tài sản trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại không thuộc phạm vi quy định tại các điểm a, b và c khoản này thực hiện theo quy định của pháp luật áp dụng đối với cơ quan nhà nước.
4. Trình tự, thủ tục xử lý tài sản tại cơ quan của Đảng trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại thực hiện theo quy định của pháp luật áp dụng đối với cơ quan nhà nước.
1. Việc quản lý, sử dụng số tiền thu được từ việc xử lý tài sản được Nhà nước giao bằng hiện vật và tài sản được đầu tư, xây dựng, mua sắm từ ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định tại Điều 48 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và Điều 36 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP.
3. Trường hợp xử lý tài sản được hình thành từ nhiều nguồn, số tiền thu được từ việc xử lý tài sản được thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này tương ứng với tỷ lệ của từng nguồn vốn hình thành tài sản trong nguyên giá của tài sản trên sổ kế toán tại thời điểm có quyết định xử lý của cơ quan, người có thẩm quyền.
1. Việc thống kê, kế toán, kiểm kê, đánh giá lại tài sản tại cơ quan của Đảng thực hiện theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, quy định tại Mục 1 Chương XIV Nghị định số 151/2017/NĐ-CP và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Điều 32. Báo cáo tài sản tại cơ quan của Đảng
2. Đối với các tài sản sau đây, cơ quan của Đảng được giao quản lý, sử dụng báo cáo cơ quan có thẩm quyền để quản lý thống nhất, tập trung trong phạm vi cả nước:
b) Xe ô tô các loại;
3. Báo cáo tài sản quy định tại khoản 2 Điều này gồm:
b) Báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản.
Mục 3 Chương XIV Nghị định số 151/2017/NĐ-CP và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
a) Văn phòng huyện ủy là đơn vị dự toán thuộc ngân sách nhà nước cấp huyện gửi báo cáo tài sản đến Văn phòng tỉnh ủy và Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện; Văn phòng huyện ủy là đơn vị dự toán thuộc ngân sách cấp tỉnh, cơ quan của Đảng ở cấp tỉnh gửi báo cáo tài sản đến Văn phòng tỉnh ủy;
c) Văn phòng Trung ương Đảng tổng hợp báo cáo, gửi Bộ Tài chính và cấp có thẩm quyền theo quy định của Đảng.
a) Văn phòng huyện ủy là đơn vị dự toán thuộc ngân sách nhà nước cấp huyện gửi báo cáo tài sản đến Văn phòng tỉnh ủy; Văn phòng huyện ủy là đơn vị dự toán trực thuộc Văn phòng tỉnh ủy, cơ quan của Đảng ở cấp tỉnh gửi báo cáo tài sản đến Văn phòng tỉnh ủy;
c) Văn phòng Trung ương Đảng tổng hợp, gửi báo cáo đến cấp có thẩm quyền theo quy định của Đảng.
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CỦA ĐẢNG
1. Nhà làm việc, công trình sự nghiệp và tài sản khác gắn liền với đất thuộc cơ sở hoạt động sự nghiệp (thông tin truyền thông, nhà in, nhà xuất bản, nhà khách, nhà nghỉ, trung tâm điều dưỡng,...).
3. Phương tiện vận tải, máy móc, thiết bị và các tài sản hữu hình khác.
Điều 34. Giao tài sản bằng hiện vật cho đơn vị sự nghiệp của Đảng
2. Tài sản giao cho đơn vị sự nghiệp của Đảng quản lý, sử dụng bao gồm:
b) Tài sản do cơ quan có thẩm quyền của Đảng đầu tư xây dựng, mua sắm, thu hồi, xác lập quyền sở hữu;
3. Thẩm quyền quyết định giao tài sản:
điểm a, b, c, d và e khoản 2 Điều 29 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công sang Văn phòng Trung ương Đảng quản lý;
c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao tài sản công quy định tại các điểm a, b, c, d và e khoản 2 Điều 29 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công do cấp mình đầu tư xây dựng, mua sắm hoặc quản lý cho Văn phòng tỉnh ủy quản lý;
đ) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao, cho thuê tài sản công quy định tại điểm c khoản 2 Điều này theo quy định của pháp luật về đất đai.
Điều 35. Đầu tư xây dựng cơ sở hoạt động sự nghiệp tại đơn vị sự nghiệp của Đảng
a) Chưa có cơ sở hoạt động sự nghiệp hoặc cơ sở hoạt động sự nghiệp hiện có còn thiếu diện tích so với tiêu chuẩn, định mức;
2. Việc đầu tư xây dựng cơ sở hoạt động sự nghiệp được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công, pháp luật về xây dựng và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Không bố trí vốn đầu tư công, ngân sách nhà nước để đầu tư xây dựng mới tài sản chỉ sử dụng vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết.
1. Việc mua sắm tài sản được áp dụng trong trường hợp đơn vị sự nghiệp của Đảng chưa có tài sản hoặc còn thiếu tài sản so với tiêu chuẩn, định mức nhưng không có tài sản để giao và không thuộc trường hợp được thuê, khoán kinh phí sử dụng tài sản.
3. Việc mua sắm tài sản tại đơn vị sự nghiệp của Đảng thực hiện theo quy định tại Điều 13 Nghị định này.
1. Việc thuê tài sản, khoán kinh phí sử dụng tài sản phục vụ hoạt động của đơn vị sự nghiệp của Đảng được thực hiện theo quy định tại Điều 14 và Điều 15 Nghị định này.
Điều 38. Sử dụng, quản lý vận hành, lập, quản lý hồ sơ về tài sản tại đơn vị sự nghiệp của Đảng
2. Không được cho mượn tài sản, sử dụng tài sản vào mục đích cá nhân.
4. Đơn vị sự nghiệp của Đảng không được sử dụng tài sản để thế chấp hoặc thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự khác trong các trường hợp sau đây:
b) Tài sản được đầu tư xây dựng, mua sắm từ ngân sách nhà nước;
5. Việc quản lý vận hành, lập, quản lý hồ sơ về tài sản tại đơn vị sự nghiệp của Đảng được thực hiện theo quy định áp dụng đối với cơ quan của Đảng quy định tại Điều 18, Điều 19 Nghị định này.
1. Việc bảo dưỡng, sửa chữa tài sản phục vụ hoạt động của đơn vị sự nghiệp của Đảng thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 20 Nghị định này.
Điều 40. Thống kê, kế toán, kiểm kê, đánh giá lại, báo cáo tài sản tại đơn vị sự nghiệp của Đảng
Điều 55, 56, 57, 58 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Mục 2 Chương III Nghị định số 151/2017/NĐ-CP và quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này.
a) Chánh Văn phòng Trung ương Đảng phê duyệt đề án đối với tài sản tại đơn vị sự nghiệp của Đảng ở trung ương là cơ sở hoạt động sự nghiệp; tài sản khác có nguyên giá từ 500 triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản;
c) Hội đồng quản lý hoặc người đứng đầu đơn vị sự nghiệp của Đảng phê duyệt đề án đối với tài sản không thuộc phạm vi quy định tại điểm a, điểm b khoản này.
a) Chánh Văn phòng Trung ương Đảng phê duyệt đề án đối với tài sản tại đơn vị sự nghiệp của Đảng ở trung ương là cơ sở hoạt động sự nghiệp; tài sản khác có nguyên giá từ 500 triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản; trường hợp tài sản được Nhà nước giao cho đơn vị sự nghiệp quản lý, sử dụng hoặc đầu tư xây dựng, mua sắm từ ngân sách nhà nước, việc phê duyệt được thực hiện sau khi có ý kiến bằng văn bản của Bộ Tài chính;
c) Hội đồng quản lý hoặc người đứng đầu đơn vị sự nghiệp phê duyệt đề án đối với tài sản không thuộc phạm vi quy định tại điểm a, điểm b khoản này.
a) Chi trả các chi phí có liên quan;
c) Thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước;
đ) Phần còn lại được quản lý, sử dụng theo quy định của Chính phủ về cơ chế tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập và Quy chế quản lý tài chính, tài sản của đơn vị sự nghiệp do cấp có thẩm quyền của Đảng ban hành.
1. Chuyển đổi công năng sử dụng tài sản tại đơn vị sự nghiệp của Đảng là việc thay đổi mục đích sử dụng của tài sản. Việc chuyển đổi công năng sử dụng tài sản tại đơn vị sự nghiệp của Đảng phải phù hợp với đặc điểm, tính chất của tài sản, tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản.
a) Cơ quan, người có thẩm quyền quyết định giao, đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản quyết định việc chuyển đổi công năng sử dụng tài sản trong trường hợp không thay đổi đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản;
3. Thủ tục quyết định việc chuyển đổi công năng sử dụng tài sản tại đơn vị sự nghiệp của Đảng thực hiện theo quy định của pháp luật áp dụng đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
1. Hình thức xử lý tài sản tại đơn vị sự nghiệp của Đảng bao gồm:
b) Xử lý tài sản trong trường hợp chuyển đổi mô hình hoạt động của đơn vị sự nghiệp.
Việc xử lý tài sản trong trường hợp chuyển đổi mô hình hoạt động của đơn vị sự nghiệp của Đảng thực hiện theo quy định của pháp luật áp dụng đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
a) Đối với đơn vị sự nghiệp của Đảng do Nhà nước đảm bảo toàn bộ, chi thường xuyên thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 55 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP;
4. Số tiền thu được từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất do Nhà nước giao, sau khi trừ đi chi phí có liên quan, phần còn lại được xử lý như sau:
khoản 1 Điều 55 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP. Trường hợp đơn vị sự nghiệp của Đảng có dự án đầu tư xây dựng, mua sắm, cải tạo, nâng cấp cơ sở hoạt động sự nghiệp thì được cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đầu tư công, pháp luật về ngân sách nhà nước ưu tiên bố trí vốn trong kế hoạch đầu tư công, dự toán chi đầu tư phát triển để thực hiện;
5. Việc sử dụng số tiền đã nộp quỹ dự trữ ngân sách Đảng thực hiện theo quy định của Đảng.
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN DO TỔ CHỨC, CÁ NHÂN CHUYỂN GIAO QUYỀN SỞ HỮU CHO ĐẢNG
1. Chánh Văn phòng Trung ương Đảng quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định đối với tài sản do tổ chức, cá nhân chuyển giao quyền sở hữu cho cơ quan của Đảng, đơn vị sự nghiệp của Đảng ở trung ương.
2. Trường hợp xác định việc tiếp nhận tài sản chuyển giao là phù hợp với quy định của pháp luật thì trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận tài sản, cơ quan, đơn vị tiếp nhận tài sản có trách nhiệm lập hồ sơ, gửi cơ quan quản lý cấp trên (nếu có) để trình cấp có thẩm quyền quy định tại Điều 44 Nghị định này ra quyết định xác lập quyền sở hữu.
a) Tờ trình đề nghị xác lập quyền sở hữu về tài sản: 01 bản chính;
c) Hợp đồng tặng cho tài sản trong trường hợp chuyển giao dưới hình thức tặng cho và theo quy định của pháp luật phải lập thành hợp đồng: 01 bản chính;
3. Trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại Điều 44 Nghị định này xem xét, ban hành Quyết định xác lập quyền sở hữu về tài sản.
Điều 46. Bảo quản, xử lý tài sản khi chuyển giao đã xác định cụ thể cơ quan, đơn vị quản lý, sử dụng
2. Lập phương án xử lý tài sản:
a) Trường hợp tài sản chuyển giao phù hợp với đối tượng, điều kiện tiếp nhận tiêu chuẩn, định mức, chế độ theo quy định của pháp luật thì giao cho cơ quan, đơn vị tiếp nhận quản lý, sử dụng;
3. Thẩm quyền quyết định phương án xử lý: Cơ quan, người có thẩm quyền quyết định xác lập quyền sở hữu về tài sản quy định tại Điều 44 Nghị định này có thẩm quyền phê duyệt phương án xử lý tài sản.
4. Đối với tài sản xử lý theo hình thức giao hoặc điều chuyển: Cơ quan, đơn vị nhận tài sản có trách nhiệm hạch toán tăng tài sản, thực hiện quản lý, sử dụng tài sản theo quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan.
2. Cơ quan chức năng thuộc Văn phòng Trung ương Đảng, Văn phòng tỉnh ủy lập phương án xử lý tài sản cùng với hồ sơ đề nghị xác lập quyền sở hữu báo cáo cơ quan quản lý cấp trên (nếu có) để trình cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều này xem xét, quyết định theo các hình thức sau đây:
b) Bán.
Riêng đối với tài sản do các tổ chức, cá nhân tặng lãnh đạo Đảng, việc phê duyệt phương án xử lý thực hiện sau khi có ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo Đảng.
4. Đối với tài sản xử lý theo hình thức giao hoặc điều chuyển: Cơ quan, đơn vị nhận tài sản có trách nhiệm hạch toán tăng tài sản, thực hiện quản lý, sử dụng tài sản theo quy định của pháp luật.
1. Đối với các tài sản tại cơ quan của Đảng, đơn vị sự nghiệp của Đảng đã có quyết định xử lý của cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà chưa hoàn thành việc xử lý thì tiếp tục thực hiện theo quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền; các công việc chưa thực hiện khi Nghị định này có hiệu lực thi hành và việc quản lý, sử dụng số tiền thu được từ việc xử lý tài sản được thực hiện theo quy định tại Nghị định này.
a) Đơn vị được thực hiện các công việc tiếp theo theo quy định tại Nghị định này nếu thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 56, khoản 1 Điều 57, khoản 1 Điều 58 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và đáp ứng các yêu cầu quy định tại khoản 2 Điều 55 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công;
khoản 1 Điều 56, khoản 1 Điều 57, khoản 1 Điều 58 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công hoặc không đáp ứng các yêu cầu quy định tại khoản 2 Điều 55 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.
4. Trên cơ sở quy định của Chính phủ về sắp xếp lại, xử lý tài sản công, Chánh Văn phòng Trung ương Đảng, Ban thường vụ tỉnh ủy tổ chức sắp xếp lại, xử lý tài sản của cơ quan của Đảng và đơn vị sự nghiệp của Đảng bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả, phù hợp tiêu chuẩn, định mức.
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
3. Bộ Tài chính có trách nhiệm phối hợp với Văn phòng Trung ương Đảng trong việc hướng dẫn quản lý, sử dụng tài sản tại cơ quan của Đảng và đơn vị sự nghiệp của Đảng; tổng hợp tình hình quản lý, sử dụng tài sản tại cơ quan của Đảng và đơn vị sự nghiệp của Đảng để thực hiện việc công khai, báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Nơi nhận: | TM. CHÍNH PHỦ |
File gốc của Nghị định 165/2017/NĐ-CP về quy định việc quản lý, sử dụng tài sản tại cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam đang được cập nhật.
Nghị định 165/2017/NĐ-CP về quy định việc quản lý, sử dụng tài sản tại cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Chính phủ |
Số hiệu | 165/2017/NĐ-CP |
Loại văn bản | Nghị định |
Người ký | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành | 2017-12-31 |
Ngày hiệu lực | 2018-01-01 |
Lĩnh vực | Tài chính nhà nước |
Tình trạng | Còn hiệu lực |