ỦY BAN DÂN TỘC | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 13/QĐ-UBDT | Hà Nội, ngày 26 tháng 01 năm 2018 |
BAN HÀNH QUY CHẾ TIẾP CÔNG DÂN CỦA ỦY BAN DÂN TỘC
BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM ỦY BAN DÂN TỘC
Căn cứ Nghị định số 64/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiếp công dân;
Nghị định số 13/2017/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Dân tộc;
Xét đề nghị của Chánh Thanh tra Ủy ban Dân tộc,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 153/QĐ-UBDT ngày 29 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc về việc ban hành Nội quy, Quy chế tiếp công dân của Ủy ban Dân tộc.
Nơi nhận: | BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM |
TIẾP CÔNG DÂN CỦA ỦY BAN DÂN TỘC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 13/QĐ-UBDT ngày 26 tháng 01 năm 2018 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc)
1. Quy chế này quy định việc tiếp công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại cơ quan Ủy ban Dân tộc (gọi tắt là Ủy ban).
2. Quy chế này được áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức và các vụ, đơn vị thuộc Ủy ban có trách nhiệm tổ chức tiếp công dân hoặc được giao nhiệm vụ tiếp công dân.
1. Đón tiếp để lắng nghe, tiếp nhận khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân về các vấn đề thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc (gọi tắt là Bộ trưởng, Chủ nhiệm), Thủ trưởng các vụ, đơn vị thuộc Ủy ban để xem xét, giải quyết và trả lời công dân theo quy định của pháp luật.
1. Các vụ, đơn vị có trách nhiệm tổ chức tiếp công dân, bao gồm:
b) Vụ Địa phương II;
d) Văn phòng Đại diện tại thành phố Hồ Chí Minh;
Điều 4. Việc tổ chức tiếp công dân thường xuyên
2. Vụ Địa phương II, Vụ Địa phương III, Văn phòng Đại diện tại thành phố Hồ Chí Minh có trách nhiệm cử công chức thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân thường xuyên tại trụ sở làm việc của Vụ Địa phương II, Vụ Địa phương III và Văn phòng Đại diện tại thành phố Hồ Chí Minh để tiếp nhận khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban.
1. Bộ trưởng, Chủ nhiệm trực tiếp hoặc tùy theo nội dung phân công Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm Ủy ban tiếp công dân định kỳ vào ngày 15 hằng tháng tại trụ sở của Ủy ban ở Hà Nội; trong trường hợp ngày tiếp công dân định kỳ của Bộ trưởng, Chủ nhiệm hoặc Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm Ủy ban được phân công trùng vào ngày nghỉ, ngày lễ thì thực hiện vào ngày làm việc tiếp theo.
a) Vụ việc gay gắt, phức tạp, có nhiều người tham gia, liên quan đến trách nhiệm của nhiều cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc ý kiến của các cơ quan, tổ chức, đơn vị còn khác nhau;
Điều 6. Thủ trưởng các vụ, đơn vị thuộc Ủy ban tiếp công dân
Trong trường hợp ngày tiếp công dân của Thủ trưởng các vụ, đơn vị nêu trên trùng vào ngày tiếp công dân của Bộ trưởng, Chủ nhiệm hoặc vì lý do khách quan không thể trực tiếp tiếp công dân theo lịch đã định thì phải tiếp công dân vào ngày làm việc tiếp theo.
3. Thủ trưởng các vụ, đơn vị thuộc Ủy ban có trách nhiệm tiếp công dân theo quy định tại: Khoản 2, Điều 3; Điểm h, Khoản 1, Khoản 2, Điều 10 và Điều 12 của Quy chế này.
Người thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân là công chức, viên chức thuộc biên chế trong các vụ, đơn vị thuộc Ủy ban có đủ tiêu chuẩn theo Khoản 1, Điều 34 Luật Tiếp công dân, được Thủ trưởng các vụ, đơn vị giao làm nhiệm vụ tiếp công dân tại Địa điểm tiếp công dân của Ủy ban (sau đây gọi chung là người tiếp công dân).
1. Việc tiếp công dân được thực hiện tại địa điểm tiếp công dân của Ủy ban, trong giờ hành chính của các ngày làm việc trong tuần, trừ trường hợp đột xuất do người có thẩm quyền quyết định.
a) Trụ sở của cơ quan Ủy ban Dân tộc tại Hà Nội;
c) Trụ sở của Vụ Địa phương III, tại Thành phố Cần Thơ;
3. Địa điểm tiếp công dân của Ủy ban phải được bố trí ở vị trí thuận tiện, bảo đảm các điều kiện vật chất cần thiết để công dân đến trình bày, khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh được dễ dàng, thuận lợi.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC VỤ, ĐƠN VỊ VÀ NGƯỜI TIẾP CÔNG DÂN THUỘC ỦY BAN
1. Văn phòng Ủy ban có trách nhiệm bố trí, thông báo trước cho Thanh tra Ủy ban chậm nhất 05 ngày làm việc về lịch tiếp công dân định kỳ hàng tháng của Bộ trưởng, Chủ nhiệm theo quy định tại khoản 1, Điều 5 Quy chế này; chủ trì, phối hợp với Trung tâm Thông tin thông báo về lịch tiếp công dân của Bộ trưởng, Chủ nhiệm trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban; bảo đảm an ninh trật tự tại địa điểm tiếp công dân của Ủy ban.
3. Các vụ, đơn vị thuộc Ủy ban có trách nhiệm chủ động chuẩn bị nội dung, hồ sơ, tài liệu liên quan để phục vụ buổi tiếp công dân của Bộ trưởng, Chủ nhiệm khi Chánh thanh tra yêu cầu; phối hợp với Thanh tra Ủy ban, Văn phòng Ủy ban chuẩn bị kế hoạch cho buổi tiếp công dân của Bộ trưởng, Chủ nhiệm.
Điều 10. Nhiệm vụ, quyền hạn của người tiếp công dân thường xuyên
a) Là đầu mối tiếp xúc để nắm rõ mục đích, yêu cầu, nguyện vọng của người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, ghi vào sổ theo dõi tiếp công dân theo quy định;
c) Tiếp nhận đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh hoặc hướng dẫn công dân trình bày nội dung vụ việc theo quy định.
d) Trong trường hợp có nhiều người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về cùng một nội dung, hướng dẫn công dân cử đại diện trình bày nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh;
e) Trực tiếp xử lý hoặc phân loại, chuyển đơn, trình người có thẩm quyền xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; thông báo kết quả xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh cho công dân;
h) Giữ bí mật họ tên, địa chỉ, bút tích người tố cáo trừ khi người tố cáo đồng ý công khai; không được tiết lộ những thông tin có hại cho người tố cáo; báo cáo người có thẩm quyền áp dụng những biện pháp cần thiết để bảo vệ người tố cáo, người thân thích của người tố cáo theo quy định của pháp luật;
k) Khi có vụ việc khiếu nại, tố cáo đông người, phức tạp thì báo cáo lãnh đạo vụ, đơn vị để được xem xét, giải quyết theo quy định;
2. Người tiếp công dân thường xuyên có quyền:
b) Yêu cầu luật sư hoặc trợ giúp viên pháp lý xuất trình thẻ luật sư, thẻ trợ giúp viên pháp lý và giấy ủy quyền khiếu nại trong trường hợp người khiếu nại ủy quyền cho luật sư hoặc trợ giúp viên pháp lý thực hiện việc khiếu nại;
d) Từ chối tiếp nhận những nội dung mà công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh không thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Ủy ban, đồng thời hướng dẫn công dân đến đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật;
Điều 9, Luật Tiếp công dân và vi phạm Nội quy tiếp công dân;
Điều 11. Nhiệm vụ, quyền hạn của người tiếp công dân khi được giao
2. Lắng nghe, giải thích, hướng dẫn, ghi chép đầy đủ nội dung tiếp công dân theo quy định.
4. Tổng hợp, báo cáo tình hình tiếp công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thuộc phạm vi được giao.
Điều 12. Trang phục, thái độ của người tiếp công dân
2. Người tiếp công dân phải có thái độ đúng mực, tôn trọng công dân, lắng nghe, tiếp nhận đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; ghi chép đầy đủ, chính xác nội dung mà người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trình bày.
1. Văn phòng Ủy ban có trách nhiệm phối hợp với Trung tâm Thông tin và các vụ, đơn vị được giao nhiệm vụ tiếp công dân thường xuyên để công khai, niêm yết thông tin về việc tiếp công dân tại địa điểm tiếp công dân của Ủy ban.
a) Nơi tiếp công dân của Ủy ban;
c) Lịch tiếp công dân của Bộ trưởng, Chủ nhiệm.
1. Khi công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thì người tiếp công dân có trách nhiệm đón tiếp, yêu cầu họ nêu rõ họ tên, địa chỉ hoặc xuất trình giấy tờ tùy thân, giấy ủy quyền (nếu có); tiếp nhận đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh hoặc hướng dẫn người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trình bày nội dung vụ việc.
3. Trường hợp trong đơn vừa có nội dung khiếu nại, vừa có nội dung tố cáo, kiến nghị, phản ánh thì người tiếp công dân hướng dẫn người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh viết thành đơn riêng để khiếu nại, tố cáo, kiến nghị hoặc phản ánh với cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền theo đúng quy định của pháp luật.
1. Người tiếp công dân phân loại, chuyển nội dung khiếu nại, tố cáo trong quá trình tiếp công dân như sau:
b) Trường hợp khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ trưởng, Chủ nhiệm và Thủ trưởng các vụ, đơn vị thuộc Ủy ban thì hướng dẫn người khiếu nại, đến cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền để khiếu nại;
d) Trường hợp khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Thủ trưởng các vụ, đơn vị thuộc Ủy ban mà chưa được xem xét, giải quyết thì báo cáo người có thẩm quyền để yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị nói trên giải quyết theo quy định;
e) Trường hợp nhận được đơn khiếu nại, tố cáo không do người khiếu nại, người tố cáo trực tiếp chuyển đến thì thực hiện việc phân loại và xử lý theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
a) Trường hợp kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ trưởng Chủ nhiệm và Thủ trưởng các vụ, đơn vị thuộc Ủy ban thì người tiếp công dân báo cáo với người có thẩm quyền để xem xét, giải quyết;
Điều 16. Thông báo kết quả xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh
1. Khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đã được thụ lý để giải quyết.
3. Từ chối thụ lý đối với khiếu nại, tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, đơn vị mình hoặc không đủ điều kiện thụ lý.
MỐI QUAN HỆ GIỮA THANH TRA VỚI CÁC VỤ, ĐƠN VỊ THUỘC ỦY BAN TRONG VIỆC TIẾP CÔNG DÂN
1. Đối với khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của đơn vị nào thì người tiếp công dân thường xuyên kịp thời thông báo bằng điện thoại, gửi qua thư điện tử của Ủy ban hoặc bằng văn bản cho Thủ trưởng vụ, đơn vị đó để phối hợp tiếp công dân.
3. Thủ trưởng các vụ, đơn vị thuộc Ủy ban có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc liên quan có trách nhiệm cung cấp danh sách người tiếp công dân cho người tiếp công dân thường xuyên để chủ động, kịp thời liên hệ trong công tác tiếp công dân.
1. Khi có vụ việc khiếu nại, tố cáo đông người, phức tạp có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của vụ, đơn vị nào thì Thủ trưởng vụ, đơn vị đó có trách nhiệm phối hợp với Chánh Thanh tra Ủy ban và Chánh Văn phòng Ủy ban để cùng tham gia và tìm biện pháp giải quyết.
3. Nếu nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân liên quan đến các lĩnh vực quản lý nhà nước của nhiều vụ, đơn vị thuộc Ủy ban thì Chánh Thanh tra Ủy ban phối hợp các vụ, đơn vị có liên quan báo cáo Bộ trưởng, Chủ nhiệm để xem xét, chỉ đạo và trả lời công dân theo quy định.
5. Chánh Thanh tra Ủy ban phối hợp với Chánh Văn phòng Ủy ban chủ động xử lý kịp thời các trường hợp quy định tại Điểm e, Khoản 2, Điều 10 Quy chế này.
1. Chánh Thanh tra Ủy ban giúp Bộ trưởng, Chủ nhiệm quản lý công tác tiếp công dân của Ủy ban; chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng các vụ, đơn vị thuộc Ủy ban tổ chức việc tiếp công dân; theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, yêu cầu Thủ trưởng các vụ, đơn vị thuộc Ủy ban thực hiện nghiêm túc Quy chế này.
3. Trong quá trình thực hiện Quy chế này, nếu có khó khăn, vướng mắc gì thì các cá nhân, tổ chức, các vụ, đơn vị có liên quan phản ánh về Ủy ban (qua Thanh tra Ủy ban) để kịp thời sửa đổi, bổ sung theo quy định.
1. Các đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức thuộc Ủy ban và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác liên quan có thành tích trong công tác tiếp công dân được biểu dương, khen thưởng kịp thời theo quy định.
File gốc của Quyết định 13/QĐ-UBDT năm 2018 về Quy chế tiếp công dân của Ủy ban Dân tộc đang được cập nhật.
Quyết định 13/QĐ-UBDT năm 2018 về Quy chế tiếp công dân của Ủy ban Dân tộc
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Uỷ ban Dân tộc |
Số hiệu | 13/QĐ-UBDT |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Đỗ Văn Chiến |
Ngày ban hành | 2018-01-26 |
Ngày hiệu lực | 2018-01-26 |
Lĩnh vực | Hành chính |
Tình trạng | Hết hiệu lực |