BỘ TƯ PHÁP - BỘ CÔNG AN - BỘ QUỐC PHÒNG - VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO - TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 992/QCPH-BTP-BCA-BQP-VKSNDTC-TANDTC | Hà Nội, ngày 26 tháng 03 năm 2018 |
Căn cứ Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân số 63/2014/QH13 ngày 24 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 96/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Nghị định số 164/2017/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Quốc phòng;
Quy chế này quy định nguyên tắc, phương thức và nội dung phối hợp giữa Bộ Tư pháp, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao và các cơ quan khác có liên quan (sau đây gọi chung là các cơ quan phối hợp) về quản lý và giải quyết các vướng mắc, khó khăn về giám định tư pháp thuộc thẩm quyền của mỗi cơ quan.
1. Tăng cường trách nhiệm, năng lực tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao và sự phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức liên quan về giám định tư pháp.
2. Hoạt động phối hợp phải được thực hiện thường xuyên, kịp thời, bảo đảm đúng nội dung, hiệu quả.
2. Cung cấp số liệu về tổ chức, hoạt động, quản lý giám định tư pháp và các tài liệu có liên quan về giám định tư pháp.
1. Cơ quan chủ trì và cơ quan phối hợp có trách nhiệm thực hiện tốt nhiệm vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền trong xây dựng, ban hành văn bản liên quan đến giám định tư pháp theo đúng trình tự, thủ tục quy định của pháp luật.
Điều 6. Phối hợp trong giải quyết vướng mắc về giám định tư pháp trong hoạt động tố tụng
2. Theo đề nghị của cơ quan phối hợp, Bộ Tư pháp có văn bản đề nghị, đôn đốc bộ, cơ quan ngang bộ quản lý lĩnh vực giám định tư pháp giải quyết vướng mắc.
2. Cơ quan phối hợp định kỳ 06 tháng, 01 năm cung cấp thông tin, số liệu cho Bộ Tư pháp phục vụ công tác quản lý nhà nước về giám định tư pháp, báo cáo Quốc hội, Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng và các cơ quan có thẩm quyền khác; trường hợp đột xuất thì việc cung cấp thông tin, số liệu được thực hiện theo yêu cầu của cơ quan đề nghị cung cấp.
Điều 8. Phối hợp kiểm tra về giám định tư pháp trong hoạt động tố tụng
Đơn vị đầu mối của Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với đơn vị đầu mối của các cơ quan phối hợp xây dựng kế hoạch kiểm tra, trình Lãnh đạo Bộ Tư pháp phê duyệt và tổ chức thực hiện kiểm tra liên ngành về giám định tư pháp.
1. Cơ quan tiếp nhận khiếu nại, tố cáo chịu trách nhiệm giải quyết nội dung khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền. Trường hợp nội dung khiếu nại, tố cáo không thuộc thẩm quyền thì chuyển cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Phối hợp tổ chức họp giao ban liên ngành về giám định tư pháp trong hoạt động tố tụng
2. Chậm nhất 10 ngày trước khi tổ chức họp, Bộ Tư pháp và các cơ quan phối hợp thống nhất nội dung, Chương trình, thời gian, địa điểm, thành Phần và các vấn đề có liên quan phục vụ cho việc tổ chức họp.
Các cơ quan phối hợp thống nhất cử Cục Bổ trợ tư pháp Bộ Tư pháp; Tổng cục Cảnh sát Bộ Công an; Vụ Pháp chế Bộ Quốc phòng; Vụ Pháp chế và quản lý khoa học Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Vụ Pháp chế và quản lý khoa học Tòa án nhân dân tối cao là đơn vị đầu mối của các cơ quan phối hợp.
1. Thực hiện các nhiệm vụ được quy định trong Quy chế này.
3. Đôn đốc, theo dõi, đánh giá về công tác phối hợp.
5. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức họp giao ban liên ngành hằng năm.
1. Thực hiện các nhiệm vụ được quy định trong Quy chế này.
3. Đánh giá, tổng hợp kết quả thực hiện công tác phối hợp trong lĩnh vực quản lý, gửi Bộ Tư pháp tổng hợp, xây dựng báo cáo chung theo Quy chế này.
1. Đơn vị đầu mối của mỗi cơ quan phối hợp có trách nhiệm tham mưu cho lãnh đạo cơ quan phối hợp kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện Quy chế này; tổng hợp kết quả thực hiện nhiệm vụ gửi đơn vị đầu mối của Bộ Tư pháp để tổng hợp, xây dựng báo cáo theo quy định.
2. Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, các cơ quan phối hợp có trách nhiệm lập dự toán, thanh quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước cấp cho hoạt động phối hợp theo quy định.
1. Quy chế này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
KT. CHÁNH ÁN | KT. VIỆN TRƯỞNG | KT. BỘ TRƯỞNG | KT. BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG AN | KT. BỘ TRƯỞNG |
Nơi nhận: |
Từ khóa: Quy chế 992/QCPH-BTP-BCA-BQP-VKSNDTC-TANDTC, Quy chế số 992/QCPH-BTP-BCA-BQP-VKSNDTC-TANDTC, Quy chế 992/QCPH-BTP-BCA-BQP-VKSNDTC-TANDTC của Bộ Công An, Bộ Quốc phòng, Bộ Tư pháp, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Quy chế số 992/QCPH-BTP-BCA-BQP-VKSNDTC-TANDTC của Bộ Công An, Bộ Quốc phòng, Bộ Tư pháp, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Quy chế 992 QCPH BTP BCA BQP VKSNDTC TANDTC của Bộ Công An, Bộ Quốc phòng, Bộ Tư pháp, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, 992/QCPH-BTP-BCA-BQP-VKSNDTC-TANDTC
File gốc của Quy chế phối hợp 992/QCPH-BTP-BCA-BQP-VKSNDTC-TANDTC năm 2018 giữa Bộ Tư pháp, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao và Tòa án nhân dân tối cao trong công tác giám định tư pháp đang được cập nhật.
Quy chế phối hợp 992/QCPH-BTP-BCA-BQP-VKSNDTC-TANDTC năm 2018 giữa Bộ Tư pháp, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao và Tòa án nhân dân tối cao trong công tác giám định tư pháp
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Công An, Bộ Quốc phòng, Bộ Tư pháp, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao |
Số hiệu | 992/QCPH-BTP-BCA-BQP-VKSNDTC-TANDTC |
Loại văn bản | Quy chế |
Người ký | Lê Quý Vương, Trần Tiến Dũng, Nguyễn Hải Phong, Lê Chiêm, Nguyễn Trí Tuệ |
Ngày ban hành | 2018-03-26 |
Ngày hiệu lực | 2018-03-26 |
Lĩnh vực | Tố tụng |
Tình trạng | Còn hiệu lực |