TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 01/2018/TT-TANDTC | Hà Nội, ngày 24 tháng 04 năm 2018 |
QUY ĐỊNH CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số Điều của Luật thi đua, khen thưởng; Thông tư số 08/2017/TT-BNV ngày 27 tháng 10 năm 2017 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành một số Điều của Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số Điều của Luật thi đua, khen thưởng;
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành Thông tư quy định công tác thi đua, khen thưởng của Tòa án nhân dân.
1. Thông tư này quy định công tác thi đua, khen thưởng của Tòa án nhân dân, bao gồm: đối tượng, nguyên tắc thi đua, khen thưởng; Cụm thi đua; tổ chức thi đua, danh hiệu và tiêu chuẩn danh hiệu thi đua; loại hình, hình thức, tiêu chuẩn khen thưởng; thẩm quyền, thủ tục, hồ sơ xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng; Hội đồng Thi đua - Khen thưởng, Hội đồng Khoa học - Sáng kiến, Quỹ thi đua, khen thưởng.
2. Các Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án quân sự các cấp.
4. Các Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương (sau đây gọi chung là Tòa án nhân dân cấp huyện).
6. Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động (kể cả đang trong thời gian tập sự, thử việc) làm việc trong các cơ quan, đơn vị quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều này.
1. Các đối tượng quy định tại Điều 2 Thông tư này.
2. Đoàn kết, hợp tác và cùng phát triển.
Tập thể, cá nhân tham gia phong trào thi đua phải đăng ký thi đua; xác định mục tiêu, chỉ tiêu thi đua.
Điều 5. Nguyên tắc khen thưởng
2. Một hình thức khen thưởng có thể tặng nhiều lần cho một đối tượng; không tặng nhiều hình thức khen thưởng cho một thành tích đạt được.
4. Bảo đảm thống nhất giữa tính chất, hình thức và đối tượng khen thưởng.
6. Khen thưởng phải căn cứ vào thành tích đạt được. Thành tích đạt được trong điều kiện khó khăn và có phạm vi ảnh hưởng lớn được khen thưởng mức cao hơn. Chỉ lấy kết quả khen thưởng về thành tích cuối năm để làm căn cứ xét khen thưởng hoặc đề nghị khen thưởng (kết quả khen thưởng phong trào thi đua theo đợt hoặc chuyên đề được ghi nhận và ưu tiên khi xét khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng). Không cộng dồn thành tích đã khen của lần trước để đề nghị nâng mức khen thưởng lần sau. Chú trọng khen thưởng tập thể nhỏ, cá nhân là người trực tiếp lao động, công tác, chiến đấu và có nhiều sáng tạo trong lao động, công tác.
8. Chưa khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng tập thể, cá nhân đang trong thời gian cơ quan có thẩm quyền đang xem xét thi hành kỷ luật hoặc đang điều tra, thanh tra, kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm hoặc có đơn thư khiếu nại, tố cáo đang được xác minh làm rõ.
10. Không xét khen thưởng đối với tập thể có cán bộ, công chức, viên chức, người lao động bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên hoặc đang bị khởi tố hình sự. Các tập thể có cán bộ, công chức, viên chức, người lao động bị xử lý kỷ luật khiển trách vẫn có thể được xét đề nghị khen thưởng, nhưng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng của tập thể đó phải thấp hơn một bậc so với các tập thể khác có cùng thành tích.
Khi có nhiều cá nhân, tập thể cùng đủ điều kiện, tiêu chuẩn của một hình thức khen thưởng thì ưu tiên khen thưởng cá nhân nữ, tập thể có tỉ lệ nữ cao hơn.
13. Trường hợp tính số người, số tập thể kết quả là số thập phân thì được làm tròn số: Dưới 0,5 được tính là 0, từ 0,5 trở lên được tính là 1.
a) Cụm thi đua số I, Tòa án nhân dân hai cấp thuộc 14 tỉnh (thành phố) khu vực đồng bằng và trung du Bắc bộ: Hà Nội, Hải Phòng, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc, Hải Dương, Hưng Yên, Quảng Ninh, Thái Bình, Nam Định, Hà Nam, Ninh Bình, Thanh hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh.
c) Cụm thi đua số III, Tòa án nhân dân hai cấp thuộc 12 tỉnh (thành phố) khu vực duyên hải miền Trung và Tây nguyên: Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên - Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Gia Lai, Kon Tum, Đắk Lắk, Phú Yên, Khánh Hòa.
đ) Cụm thi đua số V, Tòa án nhân dân hai cấp thuộc 13 tỉnh (thành phố) khu vực miền Tây Nam bộ: Long An, Tiền Giang, Đồng Tháp, An Giang, Bến Tre, Vĩnh Long, Trà Vinh, Sóc Trăng, Cà Mau, Bạc Liêu, Kiên Giang, Hậu Giang, Cần Thơ.
g) Cụm thi đua số VII, gồm 06 đơn vị: các Tòa án nhân dân cấp cao tại (Hà Nội, Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh) và các Vụ Giám đốc kiểm tra (I, II, III) thuộc Tòa án nhân dân tối cao.
2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Cụm thi đua được thực hiện theo Quy chế hoạt động của các Cụm thi đua trong Tòa án nhân dân do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành.
Trưởng Cụm thi đua tổ chức, chỉ đạo hoạt động của Cụm thi đua và chịu trách nhiệm trước Chánh án Tòa án nhân dân tối cao về mọi hoạt động của Cụm thi đua.
TỔ CHỨC THI ĐUA, DANH HIỆU VÀ TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA
1. Thi đua thường xuyên là hình thức thi đua căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao của tập thể, cá nhân để tổ chức phát động, nhằm thực hiện tốt công việc hàng ngày, hàng tháng, hàng quý, hàng năm của cơ quan, đơn vị.
Tổ chức thi đua thường xuyên phải xác định rõ mục đích, yêu cầu, mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể và được triển khai thực hiện tại cơ quan, đơn vị hoặc theo Cụm thi đua để phát động phong trào thi đua, ký kết giao ước thi đua, đăng ký thi đua.
2. Thi đua theo đợt hoặc theo chuyên đề là hình thức thi đua nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ trọng tâm được xác định trong khoảng thời gian nhất định hoặc tổ chức thi đua để phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ đột xuất, cấp bách của cơ quan, đơn vị.
Thi đua theo đợt hoặc theo chuyên đề được tổ chức trong phạm vi cơ quan, đơn vị hoặc trong Tòa án nhân dân.
Điều 8. Nội dung tổ chức phong trào thi đua
2. Căn cứ vào đặc điểm, tính chất công tác, phạm vi và đối tượng tham gia thi đua để đề ra nội dung, hình thức phát động thi đua phù hợp; chú trọng tuyên truyền về nội dung và ý nghĩa của đợt thi đua, phát huy tinh thần trách nhiệm, ý thức tự giác của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động; đa dạng hóa các hình thức phát động thi đua, tránh các biểu hiện phô trương, hình thức trong hoạt động thi đua.
4. Sơ kết, tổng kết phong trào, đánh giá kết quả thi đua; đối với đợt thi đua dài ngày phải tổ chức sơ kết vào giữa đợt để rút kinh nghiệm; kết thúc đợt thi đua phải tiến hành tổng kết, đánh giá kết quả, lựa chọn công khai những tập thể, cá nhân tiêu biểu, xuất sắc trong phong trào thi đua để tuyên truyền, tôn vinh điển hình tiên tiến và khen thưởng.
1. Căn cứ tiêu chí, kết quả thực hiện phong trào thi đua để phát hiện lựa chọn và đăng ký xây dựng mô hình, gương điển hình tiên tiến của cơ quan, đơn vị.
Điều 10. Đăng ký (thi đua, xây dựng mô hình, gương điển hình tiên tiến)
2. Các trường hợp được coi là không đăng ký thi đua:
b) Không nêu rõ danh hiệu thi đua cần đăng ký;
Điều 12. Các danh hiệu thi đua
a) “Lao động tiên tiến”;
c) “Chiến sĩ thi đua Tòa án nhân dân”;
2. Danh hiệu thi đua đối với tập thể
b) “Tập thể lao động xuất sắc”;
d) “Cờ thi đua của Chính phủ”.
1. Danh hiệu “Lao động tiên tiến” được xét tặng hàng năm cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
b) Chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; có tinh thần tự lực, tự cường, đoàn kết, tương trợ, tích cực tham gia phong trào thi đua;
d) Có đạo đức, lối sống lành mạnh.
3. Cá nhân được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn dưới 01 năm, chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thì thời gian học tập được tính vào thời gian công tác tại cơ quan, đơn vị để được xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”. Trường hợp cá nhân được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng từ 01 năm trở lên, chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, có kết quả học tập từ loại khá trở lên thì được xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”.
5. Không xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến” đối với một trong các trường hợp: mới tuyển dụng dưới 10 tháng, nghỉ từ 40 ngày làm việc trở lên, bị kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên, người giữ chức danh tư pháp có hành vi vi phạm bị kiểm điểm trước cơ quan, đơn vị nhưng chưa đến mức phải xử lý kỷ luật.
1. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” được xét tặng hàng năm cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
b) Có sáng kiến là giải pháp kỹ thuật, giải pháp quản lý, giải pháp tác nghiệp, giải pháp ứng dụng tiến bộ kỹ thuật để tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả công tác hoặc có đề tài nghiên cứu khoa học được Hội đồng Khoa học - Sáng kiến cơ sở công nhận hoặc đã được nghiệm thu áp dụng.
Điều 15. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua Tòa án nhân dân”
a) Có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong số những cá nhân có 03 năm liên tục đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”;
2. Thời điểm xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua Tòa án nhân dân” là năm đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” lần thứ ba.
1. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” được xét tặng hàng năm cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
b) Sáng kiến, giải pháp công tác, đề tài nghiên cứu khoa học đạt hiệu quả cao và có phạm vi ảnh hưởng trong toàn quốc được Hội đồng Khoa học - Sáng kiến Tòa án nhân dân công nhận.
Điều 17. Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ và kế hoạch công tác được giao; tỉ lệ bản án, quyết định bị hủy do nguyên nhân chủ quan không vượt quá tỉ lệ quy định của Tòa án nhân dân tối cao (02 bản án, quyết định bị hủy một phần được tính là 01 bản án, quyết định bị hủy);
c) Có trên 50% cá nhân trong tập thể đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến” và không có cá nhân bị xử lý kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên;
2. Không xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” đối với tập thể mới thành lập dưới 10 tháng.
Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” được xét tặng hàng năm cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
b) Sáng tạo, vượt khó hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; tỉ lệ bản án, quyết định bị hủy do nguyên nhân chủ quan không vượt quá tỉ lệ quy định của Tòa án nhân dân tối cao (02 bản án, quyết định bị hủy một phần được tính là 01 bản án, quyết định bị hủy);
d) Có cá nhân đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”;
Điều 19. Danh hiệu “Cờ thi đua Tòa án nhân dân”
a) Là tập thể tiêu biểu xuất sắc được lựa chọn trong số các tập thể đạt danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”;
c) Có nhân tố mới, mô hình mới để các tập thể khác trong Tòa án nhân dân học tập;
đ) Được ít nhất 2/3 số đơn vị trong Tòa án nhân dân hai cấp của tỉnh (thành phố trực thuộc Trung ương), Cụm thi đua (đối với các đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối cao, Học viện Tòa án, Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án quân sự các cấp) bình xét, bỏ phiếu tín nhiệm đề nghị là đơn vị dẫn đầu phong trào thi đua.
a) Cụm thi đua số I: 05 cờ cho Tòa án nhân dân cấp tỉnh;
c) Cụm thi đua số III: 05 cờ cho Tòa án nhân dân cấp tỉnh;
đ) Cụm thi đua số V: 05 cờ cho Tòa án nhân dân cấp tỉnh;
g) Cụm thi đua số VII: 02 cờ;
3. Đối với các đơn vị Tòa án nhân dân cấp huyện, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ sở thực hiện xét, đề nghị tặng danh hiệu “Cờ thi đua Tòa án nhân dân” theo trình tự quy định tại Khoản 2 Điều 30 Thông tư này, trên cơ sở tỉ lệ 10% trên tổng số đơn vị cấp huyện (đối với các địa phương có dưới 10 đơn vị cấp huyện, được bình xét đề nghị 01 đơn vị; những tỉnh có tính chất đặc thù, tỉ lệ có thể cao hơn 10%).
4. Việc tăng, giảm, điều chuyển số lượng Cờ thi đua Tòa án nhân dân ở các Cụm thi đua do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định theo đề nghị của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Tòa án nhân dân.
1. Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” được xét tặng hàng năm cho các đối tượng quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4 Điều 2 Thông tư này (trừ Tòa án quân sự các cấp) đạt các tiêu chuẩn sau:
b) Nội bộ đoàn kết, đi đầu trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng và các tệ nạn xã hội khác;
2. Số lượng “Cờ thi đua của Chính phủ” được phân bổ tối đa như sau:
b) Cụm thi đua số II: 02 cờ cho Tòa án nhân dân cấp tỉnh, 02 cờ cho Tòa án nhân dân cấp huyện;
d) Cụm thi đua số IV: 02 cờ cho Tòa án nhân dân cấp tỉnh, 02 cờ cho Tòa án nhân dân cấp huyện;
e) Cụm thi đua số VI: 02 cờ;
3. Đối với Tòa án nhân dân cấp huyện, được xem xét, đề nghị tặng thưởng “Cờ thi đua của Chính phủ” cho các đơn vị trong năm công tác có số lượng vụ việc thụ lý khoảng từ 1000 vụ việc trở lên. Đối với các đơn vị thuộc các tỉnh miền núi, vùng cao, vùng sâu, vùng biên giới, hải đảo số lượng vụ án có thể thấp hơn quy định, nhưng phải có phong trào thi đua thật nổi trội, thành tích đặc biệt xuất sắc và các trường hợp này do Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Tòa án nhân dân xem xét, quyết định theo đề nghị của Cụm thi đua.
LOẠI HÌNH, HÌNH THỨC, TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG
1. Khen thưởng theo công trạng và thành tích đạt được là hình thức khen thưởng cho tập thể, cá nhân hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, góp phần vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
3. Khen thưởng đột xuất là khen thưởng cho tập thể, cá nhân đạt được thành tích đột xuất trong lao động, sản xuất, chiến đấu, phục vụ chiến đấu; dũng cảm cứu người, tài sản của nhân dân hoặc của Nhà nước. Thành tích đột xuất là thành tích lập được trong hoàn cảnh không được dự báo trước, đạt được ngoài chương trình, kế hoạch, nhiệm vụ mà tập thể, cá nhân phải đảm nhiệm.
5. Khen thưởng đối ngoại là khen thưởng cho tập thể, cá nhân người nước ngoài có thành tích, đóng góp vào công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam trên lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội, an ninh, quốc phòng, ngoại giao hoặc lĩnh vực khác.
1. Các hình thức khen thưởng cấp Nhà nước
b) “Huy chương Hữu nghị”;
d) “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”;
Tiêu chuẩn khen thưởng cấp Nhà nước thực hiện theo quy định của Luật thi đua, khen thưởng năm 2003 (được sửa đổi, bổ sung năm 2005 và năm 2013); Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số Điều của của Luật thi đua, khen thưởng; Thông tư số 08/2017/TT-BNV ngày 27 tháng 10 năm 2017 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành một số Điều của Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ.
a) Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tòa án”;
c) “Giấy khen”;
Điều 23. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tòa án”
2. Đối tượng, tiêu chuẩn, thủ tục xét tặng được thực hiện theo Quy chế xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tòa án” do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành.
1. “Bằng khen của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao” để tặng cho tập thể, cá nhân lập được thành tích thường xuyên hoặc đột xuất.
a) Có thành tích xuất sắc được bình xét trong phong trào thi đua;
c) Có 02 năm liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản lý xác nhận; trong thời gian đó, có 02 sáng kiến, giải pháp áp dụng hiệu quả trong phạm vi cấp cơ sở được Hội đồng Khoa học - Sáng kiến cơ sở công nhận.
3. “Bằng khen của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao” để tặng cho tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
b) Lập được thành tích xuất sắc đột xuất có phạm vi ảnh hưởng trong từng lĩnh vực thuộc Tòa án nhân dân;
2. “Giấy khen” để tặng cho cá nhân đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
b) Lập được thành tích đột xuất;
3. Số lượng cá nhân được tặng “Giấy khen” không vượt quá 30% số cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”.
a) Có thành tích xuất sắc được bình xét trong phong trào thi đua;
c) Hoàn thành tốt nhiệm vụ, nội bộ đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
6. Không tặng “Giấy khen” vào dịp tổng kết công tác cuối năm cho tập thể đạt danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” trở lên hoặc cho cá nhân đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” trở lên.
1. Danh hiệu vinh dự Tòa án nhân dân, gồm:“Thẩm phán giỏi”, “Thẩm phán tiêu biểu”, “Thẩm phán mẫu mực”.
3. Đối tượng, tiêu chuẩn, hồ sơ, thủ tục xét tặng danh hiệu vinh dự Tòa án nhân dân được thực hiện theo Quy chế xét tặng danh hiệu “Thẩm phán giỏi”,“Thẩm phán tiêu biểu”, “Thẩm phán mẫu mực” do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành.
THẨM QUYỀN, THỦ TỤC, HỒ SƠ XÉT TẶNG DANH HIỆU THI ĐUA, HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG
1. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định tặng các danh hiệu thi đua: “Cờ thi đua Tòa án nhân dân”, “Tập thể lao động xuất sắc”,“Tập thể lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua Tòa án nhân dân”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Lao động tiên tiến” và các hình thức khen thưởng: Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tòa án”, “Bằng khen”, “Giấy khen” của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao”, danh hiệu vinh dự Tòa án nhân dân.
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ để đề nghị Chủ tịch nước quyết định tặng thưởng huân chương, huy chương, danh hiệu vinh dự nhà nước, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”.
2. Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao quyết định tặng các danh hiệu thi đua: “Tập thể lao động tiên tiến”,“Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Lao động tiên tiến” và hình thức khen thưởng “Giấy khen” cho tập thể, cá nhân thuộc quyền quản lý.
Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao xem xét, trình Chánh án Tòa án nhân dân tối cao để đề nghị tặng các danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng cấp Nhà nước.
Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh đề nghị Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định tặng các danh hiệu thi đua:“Cờ thi đua Tòa án nhân dân”, “Tập thể lao động xuất sắc”, “Chiến sĩ thi đua Tòa án nhân dân” và các hình thức khen thưởng: Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tòa án”, “Bằng khen của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao”, danh hiệu vinh dự Tòa án nhân dân.
Điều 28. Trao tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
2. Nghi thức tổ chức trao tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 145/2013/NĐ-CP ngày 29/10/2013 của Chính phủ quy định về tổ chức ngày kỷ niệm; nghi thức trao tặng, đón nhận hình thức khen thưởng, danh hiệu thi đua; nghi lễ đối ngoại và đón, tiếp khách nước ngoài.
4. Vụ Thi đua - Khen thưởng chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu, đề xuất với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao về việc tổ chức trao tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp Nhà nước và danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.
6. Việc tổ chức trao tặng ở ngoài nước do Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài chủ trì thực hiện theo đề nghị bằng văn bản của cơ quan trình khen thưởng. Cơ quan trình khen thưởng có trách nhiệm chuyển quyết định, hiện vật khen thưởng và phối hợp với Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài để tổ chức trao tặng đảm bảo trang trọng và phù hợp với điều kiện thực tế.
1. Thời gian của năm thi đua được tính từ ngày 01 tháng 12 năm trước liền kề đến ngày 30 tháng 11 hàng năm.
2. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng vào dịp tổng kết công tác gửi về Vụ Thi đua - Khen thưởng Tòa án nhân dân tối cao trước ngày 30 tháng 12 hàng năm; riêng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” gửi trước ngày 15 tháng 8 hàng năm.
4. Hồ sơ đề nghị phong tặng danh hiệu “Anh hùng Lao động” gửi về Vụ Thi đua - Khen thưởng Tòa án nhân dân tối cao từ ngày 01 tháng 11 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 trước năm tổ chức Đại hội Thi đua yêu nước toàn quốc, trừ những trường hợp có thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất.
Điều 30. Thủ tục xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện, Người đứng đầu tập thể nhỏ lập hồ sơ các trường hợp đủ tiêu chuẩn, điều kiện đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ sở hoặc Hội nghị thi đua, khen thưởng của đơn vị (đối với các đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối cao, Học viện Tòa án) để xem xét.
Chỉ các trường hợp được ít nhất 2/3 cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong tập thể nhỏ hoặc trong Tòa án nhân dân cấp huyện đồng ý mới được đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng.
Phiên họp Hội đồng, Hội nghị chỉ được tổ chức khi có mặt ít nhất 2/3 tổng số thành viên của Hội đồng, Hội nghị.
3. Căn cứ đề nghị của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ sở, Hội nghị thi đua, khen thưởng của đơn vị, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị ra quyết định tặng hoặc đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng theo thẩm quyền.
Phiên họp Hội đồng chỉ được tổ chức khi có mặt ít nhất 2/3 tổng số thành viên của Hội đồng.
5. Căn cứ đề nghị của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Tòa án nhân dân, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ra quyết định tặng hoặc đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng theo thẩm quyền.
7. Đối với cá nhân được điều động, biệt phái đến cơ quan, đơn vị khác trong một thời gian nhất định thì cơ quan, đơn vị điều động, biệt phái xét tặng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng trên cơ sở ý kiến nhận xét của cơ quan, đơn vị tiếp nhận cá nhân được điều động, biệt phái.
Điều 31. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
a) Tờ trình của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị kèm theo danh sách tập thể, cá nhân được đề nghị xét tặng theo Mẫu ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng theo Mẫu ban hành kèm theo Thông tư này và được cấp có thẩm quyền xác nhận (05 bản chính: 01 bản lưu tại cơ quan, đơn vị; 04 bản gửi Tòa án nhân dân tối cao).
d) Tờ trình kèm theo Biên bản Hội nghị tổng kết và Biên bản kiểm phiếu tín nhiệm của Cụm thi đua đối với trường hợp đề nghị danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ”.
2. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao cho tập thể, cá nhân gồm:
b) Biên bản họp Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ sở hoặc Biên bản Hội nghị thi đua, khen thưởng của đơn vị (đối với các đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối cao) và Biên bản kiểm phiếu;
Báo cáo thành tích của cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua Tòa án nhân dân”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở” phải nêu rõ nội dung đề tài, sáng kiến, các giải pháp trong công tác và quản lý đem lại hiệu quả thiết thực kèm theo ý kiến xác nhận của Hội đồng Khoa học - Sáng kiến cơ sở (trường hợp đề tài, sáng kiến, giải pháp đã được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận thì gửi kèm bản sao giấy chứng nhận thay cho ý kiến xác nhận của Hội đồng Khoa học - Sáng kiến cơ sở).
đ) Các file điện tử của hồ sơ đề nghị xét tặng (ở định dạng .doc đối với tờ trình, báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân đề nghị xét tặng, ở định dạng .Excel đối với danh sách và .pdf đối với các hồ sơ khác có liên quan) gửi đến hộp thư điện tử của Vụ Thi đua - Khen thưởng: [email protected]
a) Tờ trình của Người đứng đầu tập thể nhỏ, Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện kèm theo danh sách tập thể, cá nhân được đề nghị xét tặng theo Mẫu ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân đề nghị xét tặng theo Mẫu ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 32. Hồ sơ đề nghị khen thưởng theo thủ tục đơn giản
a) Việc khen thưởng phục vụ yêu cầu chính trị, kịp thời động viên, khích lệ quần chúng;
c) Thành tích, công trạng rõ ràng.
3. Hồ sơ đề nghị khen thưởng cấp Nhà nước theo thủ tục đơn giản gồm:
b) Bản tóm tắt thành tích của cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp ghi rõ hành động, thành tích, công trạng của tập thể, cá nhân đề nghị khen thưởng theo thủ tục đơn giản (05 bản chính: 01 bản lưu tại cơ quan, đơn vị; 04 bản gửi Tòa án nhân dân tối cao).
a) Tờ trình của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị kèm theo danh sách tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng theo Mẫu ban hành kèm theo Thông tư này;
5. Hồ sơ đề nghị khen thưởng thuộc thẩm quyền của Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh theo thủ tục đơn giản gồm:
b) Bản tóm tắt thành tích của đơn vị quản lý trực tiếp ghi rõ hành động, thành tích, công trạng của tập thể, cá nhân đề nghị khen thưởng theo thủ tục đơn giản.
1. Vụ Thi đua - Khen thưởng Tòa án nhân dân tối cao tiếp nhận và thẩm định hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Thủ tướng Chính phủ, Chính phủ, Chủ tịch nước.
2. Thời hạn thẩm định hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Thủ tướng Chính phủ, Chính phủ, Chủ tịch nước là 25 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ hợp lệ.
Điều 34. Quản lý, lưu trữ hồ sơ thi đua, khen thưởng
2. Tòa án quân sự Trung ương, Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm quản lý, lưu giữ hồ sơ, ghi sổ, thống kê theo dõi các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền; thực hiện bàn giao hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cho đơn vị lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
3. Hồ sơ về thi đua, khen thưởng được lưu trữ trên giấy và lưu trữ điện tử theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
1. Thường trực của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Tòa án nhân dân, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ sở tổ chức kiểm tra công tác thi đua, khen thưởng của các cơ quan, đơn vị theo định kỳ và đột xuất.
a) Việc thực hiện các quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng;
c) Việc thực hiện các phong trào thi đua, chỉ tiêu thi đua, chấm điểm thi đua;
2. Thường trực của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Tòa án nhân dân xây dựng kế hoạch, thành lập các tổ kiểm tra và tổ chức kiểm tra công tác thi đua, khen thưởng của các cơ quan, đơn vị trong Tòa án nhân dân có đề nghị xét tặng danh hiệu “Cờ thi đua Tòa án nhân dân”, “Cờ thi đua của Chính phủ” để làm căn cứ bình xét, đề nghị khen thưởng.
HỘI ĐỒNG THI ĐUA - KHEN THƯỞNG, HỘI ĐỒNG KHOA HỌC - SÁNG KIẾN
1. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Tòa án nhân dân do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định thành lập, có trách nhiệm tham mưu, tư vấn cho Chánh án Tòa án nhân dân tối cao về công tác thi đua, khen thưởng.
a) Chủ tịch Hội đồng là Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.
c) Các ủy viên Hội đồng là đại diện lãnh đạo: cấp ủy đảng, công đoàn Tòa án nhân dân tối cao và một số đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối cao.
Điều 37. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ sở
2. Thành phần Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ sở, gồm:
b) Hội đồng có từ 03 đến 04 Phó Chủ tịch. Người đứng đầu đơn vị có chức năng giúp việc cho lãnh đạo cơ quan về công tác thi đua, khen thưởng là Phó Chủ tịch thường trực, các Phó Chủ tịch khác do Chủ tịch Hội đồng quyết định.
3. Hội đồng làm việc theo Quy chế hoạt động do Thủ trưởng cơ quan ban hành.
1. Hội đồng Khoa học - Sáng kiến Tòa án nhân dân do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định thành lập, có trách nhiệm giúp Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xem xét, công nhận và đánh giá mức độ ảnh hưởng của sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học.
a) Chủ tịch Hội đồng là Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao phụ trách công tác thi đua, khen thưởng;
c) Các Ủy viên Hội đồng là đại diện lãnh đạo: Vụ Pháp chế và Quản lý khoa học, một số cá nhân thuộc Tòa án nhân dân tối cao có trình độ chuyên môn sâu về quản lý, nghiên cứu khoa học, đánh giá, thẩm định sáng kiến, đề tài khoa học.
4. Hội đồng làm việc theo Quy chế hoạt động do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành.
1. Hội đồng Khoa học - Sáng kiến cơ sở do Thủ trưởng cơ quan quyết định thành lập tại Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm giúp Thủ trưởng cơ quan xem xét, công nhận và đánh giá mức độ ảnh hưởng của sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học (đối với Tòa án quân sự các cấp do Chánh án Tòa án quân sự trung ương quyết định theo quy định).
a) Chủ tịch Hội đồng là Phó Thủ trưởng cơ quan;
c) Các ủy viên Hội đồng là một số cá nhân trong cơ quan có trình độ quản lý chuyên môn, nghiên cứu khoa học, đánh giá, thẩm định sáng kiến, đề tài khoa học.
4. Hội đồng làm việc theo Quy chế hoạt động do Thủ trưởng cơ quan ban hành.
QUỸ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TÒA ÁN NHÂN DÂN
1. Nguồn và mức trích Quỹ thi đua, khen thưởng Tòa án nhân dân: Thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 65 Nghị định số 91/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số Điều của Luật thi đua, khen thưởng.
Điều 66 Nghị định số 91/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số Điều của Luật thi đua, khen thưởng.
Điều 67 Nghị định số 91/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số Điều của Luật thi đua, khen thưởng.
1. Mức tiền thưởng và chế độ ưu đãi: Thực hiện theo quy định tại các Điều 68, 69, 70, 71, 72, 73, 74, 75 của Nghị định số 91/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số Điều của Luật thi đua, khen thưởng.
a) Không quá 0,2 lần mức lương cơ sở đối với 01 khung Bằng khen, Giấy chứng nhận (Chiến sĩ thi đua Tòa án nhân dân, Thẩm phán giỏi, Thẩm phán tiêu biểu, Thẩm phán mẫu mực).
QUYỀN, NGHĨA VỤ CỦA CÁ NHÂN, TẬP THỂ; HỦY BỎ KHEN THƯỞNG, TƯỚC HOẶC PHỤC HỒI DANH HIỆU
Quyền, nghĩa vụ của cá nhân, tập thể trong thi đua, khen thưởng thực hiện theo quy định tại các Điều 76 và 77 của Nghị định số 91/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số Điều của Luật thi đua, khen thưởng.
Hủy bỏ quyết định khen thưởng, tước hoặc phục hồi danh hiệu thực hiện theo quy định tại các Điều 78 và 79 của Nghị định số 91/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số Điều của Luật thi đua, khen thưởng.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 08 tháng 6 năm 2018.
3. Thông tư này thay thế Thông tư số 04/2016/TT-TANDTC ngày 16/9/2016 và các văn bản hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng của Tòa án nhân dân trước đây trái với quy định trong Thông tư này.
Vụ trưởng Vụ Thi đua - Khen thưởng chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng các đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án quân sự trung ương, Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh (thành phố trực thuộc trung ương), các Trưởng Cụm thi đua tổ chức thi hành Thông tư này.
Nơi nhận:
- Các đơn vị thuộc TANDTC, Học viện Tòa án;
- TAQS trung ương;
- Các TAND cấp cao;
- Các TAND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Bộ Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng trung ương);
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản);
- Công báo 02 bản (để đăng Công báo);
- Lưu: VT, VTĐKT(3). T100.
CHÁNH ÁN
Nguyễn Hòa Bình
PHỤ LỤC
(Ban hành kèm theo Thông tư số 01/2018/TT-TANDTC ngày 30 tháng 3 năm 2018 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao)
Các biểu mẫu | Nội dung | |||||||||
Mẫu số 01 |
Mẫu số 02 |
Mẫu số 03 |
Mẫu số 04 |
Mẫu số 05 |
Mẫu số 06 |
Mẫu số 07 |
Mẫu số 08 |
Mẫu số 09 |
Mẫu số 10 | Ghi chú: Thể thức và kỹ thuật trình bày của báo cáo thành tích phải được thực hiện theo đúng quy định tại Thông tư số 01/2011/TT-BNV ngày 19/01/2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính; không được viết tắt, trừ trường hợp được quy định; từ 02 tờ trở lên phải đóng dấu giáp lai và phải đảm bảo còn khoảng trống để Tòa án nhân dân tối cao ký, xác nhận (đối với các trường hợp đề nghị khen thưởng cấp Nhà nước).
|
CƠ QUAN, ĐƠN VỊ CẤP TRÊN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM | |||||||||
| Tỉnh (thành phố), ngày… tháng… năm… |
SỐ TT | TÊN TẬP THỂ, HỌ VÀ TÊN CÁ NHÂN | DANH HIỆU THI ĐUA | KÝ NHẬN | |||||||
TẬP THỂ | CÁ NHÂN | |||||||||
LĐTT | LĐXS | CỜ TAND | CỜ CP | LĐTT | CSTĐCS | CSTĐ TAND | CSTĐTQ | |||
I |
1 |
2 |
… |
II |
1 |
2 |
... |
Ghi chú: Đăng ký danh hiệu thi đua nào thì đánh dấu “X” vào ô tương ứng.
| ||
ĐƠN VỊ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM | |||||||||
| Tỉnh (thành phố), ngày… tháng… năm… |
XÂY DỰNG ĐIỂN HÌNH TIÊN TIẾN NĂM 20
STT | Tên tập thể, cá nhân | Đăng ký mô hình, gương điển hình tiên tiến trong lĩnh vực công tác | Ký nhận | ||||||
1 |
2 |
... |
1 |
2 |
… |
| |||
CƠ QUAN, ĐƠN VỊ CẤP TRÊN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM | ||||||||
Số: /TTr-… | Tỉnh (thành phố), ngày… tháng… năm… |
VỀ VIỆC ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU THI ĐUA, HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG
Kính gửi: Chánh án Tòa án nhân dân tối cao (hoặc cơ quan, đơn vị cấp trên)
Căn cứ Thông tư số..../2018/TT-TANDTC ngày …/…/… của Tòa án nhân dân tối cao quy định công tác thi đua, khen thưởng của Tòa án nhân dân và kết quả phiên họp ngày...tháng...năm...của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng... (1) (hoặc Hội nghị thi đua, khen thưởng của đơn vị).
I. Đối với tập thể
2....(2):...(3) tập thể.
1....(2):...(3) cá nhân.
(Có danh sách kèm theo).
Nơi nhận: | THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN, ĐƠN VỊ |
(1) Tên cơ quan, đơn vị đề nghị.
(3) Số lượng.
ĐƠN VỊ
-------
(Áp dụng đối với đề nghị khen thưởng cấp Nhà nước)
DANH SÁCH ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG
(Kèm theo Tờ trình số: /TTr-… ngày… tháng… năm… của… )
STT | Đối tượng khen thưởng | Học hàm học vị, quân hàm | Tên đối tượng đề nghị khen thưởng | Địa chỉ/chức danh chức vụ công tác | Hình thức khen thưởng | Phương thức khen thưởng | Ghi chú | |||||||||||||||||||||||||||||||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | |||||||||||||||||||||||||||||||||
1 | Ông |
2 | Ông |
1 | Bà |
2 | Ông |
|
1 | Tập thể |
2 | Tập thể |
3 | Ông |
1 | Tập thể |
2 | Tập thể |
3 | Bà |
1 | Tập thể |
1 | Ông |
|
1 | Tập thể |
|
2 | Ông |
|
1 | Ông |
|
2 | Bà |
|
| ||
ĐƠN VỊ | (Áp dụng đối với đề nghị khen thưởng TAND khác) |
DANH SÁCH
CÁC TẬP THỂ, CÁ NHÂN ĐƯỢC ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG
(Kèm theo Tờ trình số /TTr-… ngày… tháng… năm… của… )
STT | HỌ TÊN, CHỨC VỤ - ĐƠN VỊ | ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG | TÓM TẮT THÀNH TÍCH ĐẠT ĐƯỢC | |||||||||||||||||
1 |
|
2 |
|
3 |
|
4 |
|
5 | Bà |
6 | Ông |
7 | Ông |
8 |
| |||||
ĐƠN VỊ | (Áp dụng đối với đề nghị khen thưởng TAND cuối năm) |
DANH SÁCH
CÁC TẬP THỂ, CÁ NHÂN ĐƯỢC ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG NĂM....
(Kèm theo Tờ trình số /TTr-… ngày… tháng… năm… của… )
STT | HỌ TÊN, CHỨC VỤ - ĐƠN VỊ | TỈNH (TP) - ĐƠN VỊ TATC | ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG | SÁNG KIẾN, GIẢI PHÁP, ĐỀ TÀI KHOA HỌC HOẶC SỐ VỤ, VIỆC THAM GIA XÉT XỬ ĐỐI VỚI HỘI THẨM | |||||||||||||||||
DHTĐ |
1 |
A |
2 |
A |
3 |
A |
4 |
A |
5 |
A |
6 |
A |
7 |
A |
8 | Bà |
CSTĐTA |
2. Năm....:
9 | Ông |
BK | 2. Năm....: |
10 | Ông |
BK | 2. Năm....: vu, việc |
NGƯỜI LẬP BIỂU
(Ký, ghi rõ họ tên)
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN, ĐƠN VỊ
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
ĐƠN VỊ
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Tỉnh (thành phố), ngày… tháng… năm…
BÁO CÁO THÀNH TÍCH
ĐỀ NGHỊ KHEN …2
(Mẫu báo cáo áp dụng đối với tập thể)
Tên tập thể đề nghị
(Ghi đầy đủ bằng chữ in thường, không viết tắt)
1. Đặc điểm, tình hình:
- Quá trình thành lập và phát triển;
+ Về điều kiện tự nhiên, xã hội;
+ Cơ sở vật chất:
2. Chức năng, nhiệm vụ được giao:
1. Nội dung báo cáo thành tích nêu rõ những thành tích xuất sắc, hoàn thành vượt mức trong việc thực hiện các chỉ tiêu (nhiệm vụ) được giao trong thời điểm đề nghị khen, vượt mức các chỉ tiêu thi đua về số lượng, chất lượng, hiệu quả công tác và có sự đánh giá, so sánh với giai đoạn trước thời điểm đề nghị khen (tăng hay giảm: nêu số lượng, chất lượng) gồm:
+ Án hình sự
+ Án hôn nhân gia đình
+ Án lao động
(Có sự đánh giá ngắn gọn về công tác giải quyết, xét xử vụ, việc các loại)
+ Công tác thi hành án hình sự và kiểm tra nghiệp vụ (đối với các đơn vị có chức năng, nhiệm vụ).
- Công tác xây dựng Tòa án nhân dân và công tác Hội thẩm nhân dân.
- Việc đổi mới công tác quản lý, cải cách hành chính.
- Công tác xây dựng và nhân điển hình tiên tiến. Có nhân tố mới, mô hình mới để các tập thể khác trong hệ thống Tòa án nhân dân học tập...
3. Việc thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Chăm lo đời sống cán bộ, công chức, người lao động; hoạt động xã hội, từ thiện... nêu ngắn gọn, cụ thể, có số liệu, không viết chung chung (so sánh với giai đoạn trước thời điểm đề nghị khen).
III. CÁC HÌNH THỨC ĐÃ ĐƯỢC KHEN THƯỞNG4
Năm
Danh hiệu thi đua
Số, ngày, tháng, năm của quyết định công nhận danh hiệu thi đua; cơ quan ban hành quyết định
2. Hình thức khen thưởng:
Năm | Hình thức khen thưởng | Số, ngày, tháng, năm của quyết định khen thưởng; Cơ quan ban hành quyết định |
| ||
XÁC NHẬN CỦA CẤP TRÌNH KHEN THƯỞNG | THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ |
1 Báo cáo thành tích 25 năm trước thời điểm đề nghị đối với Huân chương Sao vàng; 10 năm đối với Huân chương Hồ Chí Minh và Huân chương Độc lập; 05 năm đối với Huân chương Lao động và Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ; 02 năm đối với Bằng khen của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao; 01 năm đối với Cờ thi đua của Chính phủ, Cờ thi đua Tòa án nhân dân, Tập thể lao động xuất sắc và Giấy khen.
3 Tùy theo hình thức đề nghị khen thưởng, nêu các tiêu chí cơ bản trong việc, thực hiện nhiệm vụ chính trị của đơn vị (có so sánh với năm trước hoặc 03 năm, 05 năm trước thời điểm đề nghị khen).
ĐƠN VỊ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
| Tỉnh (thành phố), ngày… tháng… năm… |
BÁO CÁO THÀNH TÍCH
ĐỀ NGHỊ TẶNG… 2
(Mẫu báo cáo áp dụng đối với cá nhân)
- Họ tên (Ghi đầy đủ bằng chữ in thường, không viết tắt): …………………………………..
- Quê quán3: ……………………………………………………………………………………….
- Chức vụ (Đảng, chính quyền, đoàn thể), đơn vị công tác:
- Học hàm, học vị, danh hiệu, giải thưởng:
1. Quyền hạn, nhiệm vụ được giao hoặc đảm nhận:
1. Quyền hạn, nhiệm vụ được giao hoặc đảm nhận (giai đoạn đề nghị tặng thưởng): ……
- Đối với cá nhân làm công tác quản lý phải nêu tóm tắt thành tích của đơn vị (kết quả thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn, công tác tham mưu cho lãnh đạo trong phát triển đơn vị, ngành, địa phương; các sáng kiến cải tiến kỹ thuật, áp dụng khoa học; kết quả khen thưởng của đơn vị... (cá nhân không làm công tác quản lý thì không phải nêu).
Lưu ý: Đối với các biện pháp, giải pháp công tác trong việc đổi mới công tác quản lý, những sáng kiến kinh nghiệm, đề tài nghiên cứu khoa học: nêu tên các sáng kiến, giải pháp, đề tài đã được công nhận, có sự đánh giá được áp dụng hiệu quả trong phạm vi ảnh hưởng (theo hình thức đề nghị khen thưởng) và kết quả đạt được trong thực tiễn.
1. Danh hiệu thi đua:
Năm | Danh hiệu thi đua | Số, ngày, tháng, năm của quyết định công nhận danh hiệu thi đua; cơ quan ban hành quyết định | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
(Ghi rõ số quyết định, ngày, tháng, năm ký quyết định, cơ quan ban hành quyết định và gửi kèm theo 01 bản quyết định) | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
2. Hình thức khen thưởng:
|