BỘ Y TẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5914/QĐ-BYT | Hà Nội, ngày 29 tháng 12 năm 2021 |
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ Nghị định số 75/2017/NĐ-CP ngày 20/6/2017 của Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Sức khỏe Bà mẹ - Trẻ em, Bộ Y tế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án “Chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục vị thành niên, thanh niên giai đoạn 2021-2025”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, ban hành.
Điều 3. Các ông, bà: Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Sức khỏe Bà mẹ - Trẻ em, Chánh thanh tra Bộ và các Vụ trưởng, Cục trưởng, Tổng cục trưởng của Bộ Y tế; Giám đốc các Viện, Bệnh viện trực thuộc Bộ Y tế; Giám đốc các Học viện, Hiệu trưởng các trường Đại học có đào tạo nhân lực y tế; Thủ trưởng Y tế ngành; Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| KT. BỘ TRƯỞNG |
CHĂM SÓC SỨC KHỎE SINH SẢN, SỨC KHỎE TÌNH DỤC VỊ THÀNH NIÊN, THANH NIÊN GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 5914/QĐ-BYT ngày 29 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
Triển khai thực hiện
Kế hoạch Hành động Quốc gia về chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục của vị thành niên, thanh niên giai đoạn 2020 - 2025
MỤC LỤC
Danh mục các từ viết tắt
I. BỐI CẢNH XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1.1. Vấn đề SKSS, SKTD của VTN-TN
1.2. Khuyến cáo của Tổ chức Y tế thế giới và một số tổ chức liên quan về SKSS, SKTD của VTN-TN
II. NỘI DUNG ĐỀ ÁN
2.1. Định hướng chung của đề án
2.2. Mục tiêu
2.2.1. Mục tiêu chung
2.2.2. Mục tiêu cụ thể
2.3. Đối tượng và thời gian thực hiện
2.3.1. Đối tượng của đề án
2.3.2. Thời gian thực hiện
2.4. Giải pháp và hoạt động thực hiện đề án
2.4.1. Giải pháp đẩy mạnh thông tin, giáo dục và truyền thông thay đổi hành vi
2.4.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý và năng lực cho mạng lưới chăm sóc SKSS, SKTD VTN-TN
2.4.3. Giải pháp đảm bảo tài chính, đổi mới phương thức chi trả nhằm tăng khả năng tiếp cận và chất lượng dịch vụ chăm sóc SKSS, SKTD VTN-TN
2.4.4. Giải pháp đảm bảo nguồn nhân lực chuyên ngành và nâng cao năng lực chuyên môn SKSS, SKTD VTN-TN cho y tế các tuyến
2.4.5. Giải pháp về cơ sở vật chất và nghiên cứu khoa học, công nghệ
2.4.6. Giải pháp nhằm nâng cao tính sẵn có và chất lượng dịch vụ chăm sóc SKSS, SKTD thân thiện cho VTN-TN
2.4.7. Giải pháp củng cố và hoàn thiện hệ thống thống kê, theo dõi báo cáo
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
4.1. Trách nhiệm của các đơn vị tham gia
4.1.1. Vụ Sức khỏe Bà mẹ - Trẻ em
4.1.2. Vụ Kế hoạch - Tài chính
4.1.3. Tổng cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình
4.1.4. Cục Quản lý khám, chữa bệnh
4.1.5. Cục Khoa học Công nghệ và Đào tạo
4.1.6. Cục Phòng, chống HIV/AIDS
4.1.7. Trung tâm Truyền thông Giáo dục sức khỏe Trung ương
4.1.8. Các bệnh viện chuyên khoa đầu ngành
4.1.9. Sở Y tế các tỉnh, thành phố
4.2. Cơ chế phối hợp triển khai
4.2.1. Tại trung ương
4.2.2. Tại các tỉnh, thành phố
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
CSSK Chăm sóc sức khỏe
HIV Human immunodeficiency virus
Virus gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người
KHHGĐ Kế hoạch hóa gia đình
LTQĐTD Lây truyền qua đường tình dục
NKĐSS Nhiễm khuẩn đường sinh sản
SKSS Sức khỏe sinh sản
SKTD Sức khỏe tình dục
TN Thanh niên
VTN Vị thành niên
WHO World Health Organization (Tổ chức Y tế thế giới)
1.1. Vấn đề sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục của vị thành niên, thanh niên
Tại Hội nghị Quốc tế về Dân số và Phát triển (năm 1994), vấn đề sức khỏe sinh sản (SKSS), sức khỏe tình dục (SKTD) của vị thành niên (VTN) đã chính thức được đưa vào trong chương trình nghị sự toàn cầu. Ước tính hàng năm, toàn cầu có ít nhất 777.000 bé gái dưới 15 tuổi sinh con và con số này ở hầu hết các quốc gia thu nhập thấp và trung bình. Hàng năm có ít nhất 10 triệu trường hợp mang thai ngoài ý muốn ở nữ VTN trong độ tuổi 15-19 tại các quốc gia đang phát triển. Mỗi năm, cũng có khoảng 3,9 triệu nữ VTN từ 15 đến 19 tuổi phá thai không an toàn [1]. Nhiều quốc gia đã xây dựng kế hoạch và đề án chăm sóc SKSS, SKTD cho VTN, thanh niên (TN) để cải thiện tình trạng SKSS, SKTD của nhóm này nhằm góp phần tạo ra nguồn nhân lực chất lượng cao cho tương lai của quốc gia, dân tộc.
Tại Việt Nam, kết quả Điều tra quốc gia về SKSS và SKTD của VTN và TN Việt Nam độ tuổi 10-24 năm 2016 cho thấy ngày nay VTN-TN được thụ hưởng chất lượng cuộc sống cao hơn, tiếp cận thông tin ngày càng đa dạng, dễ dàng hơn. Hơn 90% thanh thiếu niên trong độ tuổi 10-24 cho biết đã trao đổi và tiếp cận thông tin thông qua các kênh hiện đại như internet, truyền hình và tin nhắn trên điện thoại di động nhưng chỉ có 1/3 số đó sử dụng internet để tìm hiểu thông tin về SKSS, SKTD [2]. Trong khi đó, các chương trình SKSS, SKTD VTN-TN vẫn đang tồn tại một số thách thức, ảnh hưởng không nhỏ tới việc thực hiện chương trình, cụ thể như sau:
Về sức khỏe tình dục: Tuổi trung bình lần đầu quan hệ tình dục (QHTD) của các đối tượng điều tra (tuổi 14-24) là 18,7 tuổi (năm 2017), sớm hơn so với kết quả của các điều tra trước (19,6 tuổi - năm 2010). Trong tổng số thanh thiếu niên tham gia cuộc điều tra, 15% cho biết có QHTD trước hôn nhân [3]. VTN-TN Việt Nam có kiến thức chưa đầy đủ và thực hành chưa đúng về các vấn đề SKTD. Một nghiên cứu trên đối tượng nữ công nhân di cư ở tuổi TN cho thấy tỷ lệ không sử dụng biện pháp tránh thai (BPTT) khi QHTD trong 6 tháng qua là 27,8% [4].
Về mang thai, phá thai, sinh con: Kiến thức về mang thai của VTN-TN trong độ tuổi 10-24 không đầy đủ, chỉ có 17% trả lời đúng các câu hỏi về những ngày mà phụ nữ có khả năng thụ thai [2]. Trong tổng số nữ ở độ tuổi 15-24, có 18/1.000 người đã từng phá thai (chiếm 9,2% trong tổng số những người đã từng có thai). Nhu cầu chưa được đáp ứng về biện pháp tránh thai hiện đại trung bình khoảng 30% và thậm chí lên tới 48,4% đối với nữ chưa từng kết hôn, ở độ tuổi 15-24 [2].
Về nhiễm khuẩn đường sinh sản và lây nhiễm HIV: VTN-TN trong độ tuổi 10- 24 có kiến thức cơ bản về HIV/AIDS nhưng không đầy đủ, chỉ có 27% có kiến thức đúng, toàn diện và có khả năng trả lời tất cả các câu hỏi về HIV/AIDS. Tỉ lệ thanh thiếu niên có thái độ chấp nhận người nhiễm HIV còn thấp (14%)[2].
Tại Việt Nam, kết quả giám sát HIV (bao gồm cả giám sát hành vi kết hợp các chỉ số sinh học qua các vòng) từ năm 2015 trở về trước ghi nhận tỷ lệ nhiễm HIV thấp trong cộng đồng nhóm nam quan hệ tình dục đồng giới: 3,7% (2013), 6,7% (2014), 5,1% (2015). Tuy nhiên, tỷ lệ hiện nhiễm HIV tăng nhanh lên mức 8,2% (2016) và tăng đột biến lên 12,2% (2017) [11] và 10,8% (2018) [12]. Trong số đó, đa phần nhóm nam quan hệ tình dục đồng giới nhiễm HIV là nam giới trẻ tuổi.
Về tìm kiếm và tiếp cận thông tin SKSS, SKTD: VTN-TN vẫn gặp phải nhiều khó khăn khi tiếp cận các dịch vụ SKSS, SKTD đảm bảo chất lượng, ví dụ các dịch vụ kế hoạch hóa gia đình (KHHGĐ) hiện nay tập trung chủ yếu vào những người đã kết hôn [5]. Các can thiệp, chương trình SKSS, SKTD VTN-TN còn thiếu hụt trong giải quyết các vấn đề của các nhóm thiệt thòi, dân tộc thiểu số, và vấn đề giới [6]. Phương tiện thông tin đại chúng là nguồn thông tin phổ biến nhất để tìm hiểu thông tin về 9 chủ đề SKSS, SKTD. Yếu tố quan trọng nhất để VTN và TN lựa chọn cơ sở cung cấp dịch vụ SKSS, SKTD là khoảng cách gần nhà và nơi làm việc (38%); tiếp đến là sự tin tưởng vào năng lực chuyên môn của cán bộ y tế (33%); cuối cùng là cơ sở và thiết bị tốt (23%) [2].
Kết quả rà soát việc thực hiện chính sách và chương trình trong giai đoạn 2006-2017 cho thấy đang tồn tại những thách thức mang tính hệ thống trong các vấn đề về chính sách, nhân lực, tài chính, hệ thống thông tin (theo dõi và đánh giá), cung cấp thông tin và dịch vụ [7].
Về nhân lực, tình trạng cán bộ được đào tạo lại không trực tiếp tham gia lâu dài trong cung cấp dịch vụ SKSS, SKTD VTN-TN xảy ra khá phổ biến dẫn đến tình trạng thiếu cán bộ được đào tạo chuyên sâu về cung cấp dịch vụ chăm sóc SKSS, SKTD VTN-TN. Ngoài ra, nhân lực của khối trường học có khả năng tham gia cung cấp dịch vụ SKSS, SKTD VTN-TN còn khá hạn chế.
Về tài chính, thách thức lớn hiện nay là thiếu sự cam kết và hạn hẹp nguồn kinh phí dành cho chăm sóc SKSS, SKTD VTN-TN cả ở tuyến trung ương và địa phương, trong khi nguồn lực hỗ trợ của các tổ chức quốc tế cho công tác chăm sóc SKSS nói chung và SKSS, SKTD cho VTN-TN nói riêng ngày càng giảm.
Về theo dõi và đánh giá, thiếu hệ thống theo dõi và thu thập số liệu thường quy cho các chỉ số cơ bản về SKSS, SKTD VTN-TN khiến cho thông tin về chăm sóc SKSS, SKTD VTN-TN vẫn chưa được thu thập một cách hệ thống và toàn diện, thiếu chính xác và chưa kịp thời. Thêm vào đó là chưa có cơ chế, giải pháp quản lý thông tin hiệu quả với các cơ sở y tế tư nhân.
Hiện nay, việc cung cấp thông tin về SKSS, SKTD cho VTN-TN vẫn đang sử dụng các cách tiếp cận truyền thống là chính, việc áp dụng một số các hình thức truyền thông sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông như tương tác qua mạng xã hội, đường dây nóng, m-health (mobile health) [8] …, vẫn đang ở qui mô thử nghiệm sáng kiến trong khuôn khổ các dự án và chưa có các bằng chứng thuyết phục về kết quả thay đổi hành vi SKSS, SKTD của VTN-TN. Các chương trình giáo dục SKSS, SKTD trong nhà trường đang được thực hiện thí điểm và cũng chưa cập nhật với nội dung và phương pháp tiếp cận giáo dục giới tính và tình dục toàn diện theo Hướng dẫn quốc tế (International Technical Guideline on Comprehensive Sexuality Education), chưa thống nhất và chưa được Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo hay Sở Y tế giám sát, nội dung giáo dục này phụ thuộc vào sự tự nguyện của từng trường. Các hoạt động truyền thông cung cấp thông tin, tư vấn về SKSS, SKTD VTN-TN tới các đối tượng VTN-TN ngoài nhà trường cũng đã được thực hiện nhưng tổ chức rời rạc, phạm vi hẹp và thiếu tính đồng bộ. Cung cấp thông tin và các dịch vụ về SKSS, SKTD cho các nhóm ưu tiên như nhóm VTN-TN chưa kết hôn, nhóm VTN trong độ tuổi từ 10 đến 14, nhóm VTN-TN khuyết tật, nhóm VTN di cư, nhóm VTN-TN lao động tại các khu công nghiệp, nhóm dân tộc thiểu số và nhóm VTN-TN có xu hướng tính dục khác nhau còn gặp nhiều thách thức.
Dịch vụ SKSS, SKTD thân thiện và toàn diện cho VTN-TN vẫn chưa thực sự đáp ứng được nhu cầu. Cụ thể là, việc thiết lập và duy trì mối liên kết, chuyển gửi hiệu quả giữa các điểm cung cấp thông tin SKSS, SKTD tại trường học, cộng đồng, doanh nghiệp đến mạng lưới cung cấp dịch vụ thân thiện tại địa phương bao gồm cả các đơn vị y tế tuyến cơ sở còn rất hạn chế. Trong cung cấp dịch vụ SKSS, SKTD nói chung, cơ sở y tế tư nhân có xu hướng được VTN-TN chưa lập gia đình lựa chọn nhiều hơn, tuy nhiên các cơ sở y tế tư nhân lại chưa được tham gia vào đào tạo cập nhật, chưa được giám sát chất lượng dịch vụ thân thiện.
Ngày 28/8/2020, Bộ Y tế đã ban hành Quyết định số 3781/QĐ-BYT phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia về chăm sóc SKSS, SKTD cho VTN-TN giai đoạn 2020-2025. Để triển khai thực hiện các chỉ tiêu của Kế hoạch và hướng dẫn địa phương xây dựng, huy động nguồn lực thực hiện Kế hoạch, Bộ Y tế xây dựng Đề án Chăm sóc SKSS, SKTD cho VTN-TN giai đoạn 2021-2025.
1.2. Khuyến cáo của Tổ chức Y tế thế giới và một số tổ chức liên quan về sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục của vị thành niên, thanh niên
Các bằng chứng thực hành tốtII. NỘI DUNG ĐỀ ÁN
2.1. Định hướng chung của đề án
Đề án chăm sóc SKSS, SKTD VTN-TN giai đoạn 2021-2025 sẽ tập trung giải quyết những vấn đề ưu tiên đã được nêu trong Kế hoạch hành động quốc gia về chăm sóc SKSS, SKTD cho VTN-TN giai đoạn 2020-2025 như: Nâng cao nhận thức của cấp ủy và chính quyền các cấp, các ban ngành và bản thân VTN trong chăm sóc SKSS, SKTD của VTN-TN; Tăng cường khả năng tiếp cận và chất lượng dịch vụ thân thiện với VTN-TN, chú ý đảm bảo quyền tiếp cận thông tin của VTN-TN.
Trên cơ sở đó, Bộ Y tế sẽ hướng dẫn các địa phương chủ động và linh hoạt trong xây dựng đề án cấp tỉnh căn cứ vào tình hình thực tiễn và đặc thù của từng địa phương để có thể tập trung giải quyết những vấn đề ưu tiên cụ thể hoặc có thể giải quyết tổng thể các vấn đề về SKSS, SKTD của VTN-TN theo hướng đa dạng, bao trùm, công bằng, bình đẳng, linh hoạt và dễ tiếp cận cho cả nam và nữ VTN- TN, kể cả một số nhóm đối tượng yếu thế, dễ tổn thương.
2.2. Mục tiêu
2.2.1. Mục tiêu chung
Cải thiện tình trạng SKSS, SKTD của VTN-TN thông qua việc đẩy mạnh truyền thông, tư vấn và tăng cường cung cấp dịch vụ chuyên môn kỹ thuật chăm sóc SKSS, SKTD có chất lượng, phù hợp với điều kiện học tập, làm việc và sinh hoạt của các nhóm VTN-TN, góp phần đưa VTN-TN trở thành một lực lượng lao động khỏe mạnh đóng góp vào các mục tiêu phát triển bền vững của Việt Nam.
2.2.2. Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu cụ thể 1: Tăng cường sự cam kết của các nhà hoạch định chính sách, và các bên liên quan nhằm tạo môi trường thuận lợi cho chăm sóc SKSS, SKTD của VTN-TN dựa trên bằng chứng.
Chỉ tiêu đến năm 2025:
- Các văn bản phối hợp liên ngành thực hiện hoạt động của Đề án/kế hoạch hành động chăm sóc SKSS, SKTD của VTN-TN được xây dựng, ban hành.
- 80% các tỉnh thông qua đề án chăm sóc SKSS, SKTD VTN-TN cấp tỉnh.
- 70% cấp ủy Đảng, chính quyền ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn xây dựng, thực hiện các chính sách về chăm sóc SKSS, SKTD VTN-TN và bố trí ngân sách để thực hiện trong nhà trường, cộng đồng, khu doanh nghiệp/khu chế xuất.
- Tối thiểu 80% các cơ sở chăm sóc SKSS, trường học và đơn vị/doanh nghiệp của khu công nghiệp, khu chế xuất (nếu có) tại địa phương có các kế hoạch thực hiện chăm sóc SKSS, SKTD VTN-TN (bao gồm cả kinh phí thực hiện).
Mục tiêu cụ thể 2: Tiếp tục nâng cao kiến thức, thay đổi hành vi của VTN- TN về chăm sóc SKSS, SKTD và các đối tượng liên quan (cha mẹ, thầy cô, cán bộ Đoàn thanh niên, chủ đơn vị/doanh nghiệp...) thông qua các hoạt động truyền thông, giáo dục và tư vấn phù hợp với đặc thù của các đối tượng ưu tiên (xem phần Đối tượng can thiệp trực tiếp).
Chỉ tiêu đến năm 2025:
- Nội dung giáo dục SKSS, SKTD toàn diện phù hợp với lứa tuổiIII. KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
Ngân sách trung ương, ngân sách địa phương, nguồn tài trợ của các tổ chức/cá nhân trong nước và quốc tế, các nguồn khác (nếu có).
4.1. Trách nhiệm của các đơn vị tham gia
4.1.1. Vụ Sức khỏe Bà mẹ - Trẻ em
Đầu mối hướng dẫn triển khai và tổ chức thực hiện, điều phối, đào tạo, theo dõi, giám sát, đánh giá các hoạt động của Đề án.
4.1.2. Vụ Kế hoạch - Tài chính
Báo cáo lãnh đạo Bộ xem xét, bố trí kinh phí trên cơ sở kinh phí được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4.1.3. Tổng cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình
Xem xét đề xuất xây dựng Chương trình/Đề án tăng cường tư vấn và cung cấp dịch vụ dân số, kế hoạch hóa gia đình cho VTN-TN.
Phối hợp với Vụ Sức khỏe Bà mẹ - Trẻ em lồng ghép hoạt động tuyên truyền vận động; truyền thông giáo dục sức khỏe, nâng cao nhận thức, thái độ và thay đổi hành vi trong CSSKSS/SKTD cho VTN-TN.
4.1.4. Cục Quản lý khám, chữa bệnh
Phối hợp với Vụ Sức khỏe Bà mẹ - Trẻ em xây dựng các hướng dẫn về chuyên môn kỹ thuật trong lĩnh vực chăm sóc SKSS, SKTD cho VTN-TN áp dụng trong hệ thống khám, chữa bệnh.
4.1.5. Cục Khoa học Công nghệ và Đào tạo
Phối hợp với Vụ Sức khỏe Bà mẹ - Trẻ em trong việc xây dựng, rà soát, bổ sung và trình Lãnh đạo Bộ Y tế phê duyệt kết quả thẩm định các chương trình tài liệu đào tạo về chăm sóc SKSS, SKTD cho VTN-TN.
Phối hợp với Vụ Sức khỏe Bà mẹ - Trẻ em xây dựng, trình Lãnh đạo Bộ Y tế phê duyệt các hướng dẫn về nghiên cứu, điều tra trong lĩnh vực chăm sóc SKSS, SKTD cho VTN-TN.
4.1.6. Cục Phòng, chống HIV/AIDS
Phối hợp với Vụ Sức khỏe Bà mẹ - Trẻ em xây dựng các hướng dẫn về chuyên môn kỹ thuật trong lĩnh vực phòng, chống HIV/AIDS cho VTN-TN.
4.1.7. Trung tâm Truyền thông Giáo dục sức khỏe Trung ương
Phối hợp với Vụ Sức khỏe Bà mẹ - Trẻ em lồng ghép hoạt động tuyên truyền vận động, truyền thông giáo dục sức khỏe, nâng cao nhận thức, thái độ và thay đổi hành vi về chăm sóc SKSS, SKTD cho VTN-TN.
4.1.8. Các bệnh viện chuyên khoa đầu ngành
Chịu trách nhiệm phối hợp triển khai hoạt động đào tạo liên tục và giám sát sau đào tạo về chăm sóc SKSS, SKTD cho VTN-TN.
4.1.9. Sở Y tế các tỉnh, thành phố
Căn cứ vào nhu cầu chăm sóc SKSS, SKTD cho VTN-TN của địa phương cũng như điều kiện về nguồn lực, xây dựng Đề án cấp tỉnh/thành phố về chăm sóc SKSS, SKTD cho VTN-TN giai đoạn 2021-2025, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để bố trí nguồn lực, chỉ đạo thực hiện và triển khai lồng ghép vào các chương trình hiện có tại địa phương. Huy động mọi nguồn lực, triển khai thực hiện hiệu quả kế hoạch của địa phương. Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố và Bộ Y tế.
4.2. Cơ chế phối hợp triển khai
4.2.1. Tại trung ương
Bộ Y tế giao Vụ Sức khỏe Bà mẹ - Trẻ em, Bộ Y tế là đơn vị đầu mối và điều phối hoạt động giữa các ngành, các đơn vị, chương trình/dự án, các tổ chức trong và ngoài nước tham gia vào công tác chăm sóc SKSS, SKTD cho VTN-TN nhằm tăng cường phối hợp hiệu quả và tránh trùng lắp. Phối hợp với các ban/ngành/đoàn thể/hội nghề nghiệp xây dựng các chương trình can thiệp, các mô hình điểm trong truyền thông, cung cấp dịch vụ chăm sóc SKSS, SKTD thân thiện với VTN-TN.
4.2.2. Tại các tỉnh, thành phố
Đề nghị Sở Y tế giao Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh hoặc đơn vị tương đương là đơn vị đầu mối, xây dựng Đề án cấp tỉnh/thành phố về chăm sóc SKSS, SKTD cho VTN-TN và kế hoạch thực hiện Đề án hàng năm của địa phương trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, đồng thời điều phối hoạt động giữa các đơn vị, tổ chức hoạt động chăm sóc SKSS, SKTD cho VTN-TN trên địa bàn tỉnh/thành phố nhằm tăng cường hiệu quả phối hợp và tránh trùng lắp.
File gốc của Quyết định 5914/QĐ-BYT năm 2021 về Đề án “Chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục vị thành niên, thanh niên giai đoạn 2021-2025” do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 5914/QĐ-BYT năm 2021 về Đề án “Chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục vị thành niên, thanh niên giai đoạn 2021-2025” do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Y tế |
Số hiệu | 5914/QĐ-BYT |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Nguyễn Trường Sơn |
Ngày ban hành | 2021-12-29 |
Ngày hiệu lực | 2021-12-29 |
Lĩnh vực | Y tế |
Tình trạng | Còn hiệu lực |