ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 446/QĐ-UBND | Điện Biên, ngày 29 tháng 5 năm 2018 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25/10/2017 Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới;
Thực hiện Nghị quyết số 14-NQ/TW ngày 16/3/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
- Như Điều 3; | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG CỦA UBND TỈNH
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 139/NQ-CP NGÀY 31/12/2017 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 20-NQ/TW NGÀY 25/10/2017 HỘI NGHỊ LẦN THỨ SÁU BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG KHÓA XII VỀ TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC BẢO VỆ, CHĂM SÓC VÀ NÂNG CAO SỨC KHỎE NHÂN DÂN TRONG TÌNH HÌNH MỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 446/QĐ-UBND ngày 29 tháng 5 năm 2018 của UBND tỉnh Điện Biên)
Thực hiện Nghị quyết số 139/NQ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ, về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25/10/2017 Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới;
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÔNG TÁC CHĂM SÓC SỨC KHỎE NHÂN DÂN ĐẾN NĂM 2017
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã đặc biệt quan tâm đến công tác y tế, nhiều Chỉ thị, Nghị quyết và chính sách về y tế, như: Nghị quyết số 04- NQ/HNTW ngày 14/01/1993 của Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khoá VII), về những vấn đề cấp bách của sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân; Nghị quyết số 46-NQ/TW ngày 23/02/2005 của Bộ Chính trị, về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân trong tình hình mới và nhiều văn bản quy định các chế độ, chính sách khác đối với công tác y tế là những điều kiện thuận lợi thúc đẩy sự phát triển toàn diện của công tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân.
Hệ thống y tế từ tỉnh đến xã và thôn, bản được củng cố, các cơ sở khám chữa bệnh đã được quan tâm đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị và đào tạo cán bộ chuyên khoa, người bệnh đã được tiếp cận các dịch vụ y tế có chất lượng ngày càng cao. Tình hình dịch bệnh ổn định, các loại bệnh truyền nhiễm gây dịch được khống chế; các chỉ số sức khỏe được cải thiện, thể hiện qua các chỉ số sức khỏe cơ bản: Tuổi thọ trung bình từ lúc sinh tiếp tục tăng hàng năm, từ 65 tuổi năm 2005 lên 68,1 tuổi năm 2017; tốc độ tăng dân số giảm từ 2,06% (năm 2005) xuống còn 1,68% (năm 2017); Tỷ lệ Bác sỹ/vạn dân tăng từ 4,5 bác sĩ (năm 2005) lên 12,2 bác sỹ (năm 2017); Tỷ lệ xã có bác sĩ hoạt động tăng từ 4,3% (năm 2005) lên 82,3% (năm 2017); Tỷ lệ thôn bản có nhân viên y tế thôn bản hoạt động tăng từ 94% (năm 2005) lên 96,6% (năm 2017); Tỷ lệ xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế xã đạt 53,8%; Tỷ lệ trẻ em ần thành công chung trong ổn định an ninh, chính trị; xóa đói, giảm nghèo và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
1. Một số tồn tại, hạn chế
- Các chỉ số sức khỏe đã được cải thiện, tuy nhiên vẫn ở mức thấp so với cả nước, cụ thể: Tuổi thọ trung bình thấp hơn toàn quốc khoảng 5,6 tuổi (thấp hơn so với khu vực 3,1 tuổi); Tỷ suất tử vong trẻ em dưới 1 tuổi cao gấp 2,3 lần, tỷ suất tử vong trẻ em dưới 5 tuổi cao gấp 1,8 lần, tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể nhẹ cân cao gấp 1,34 lần so với toàn quốc. Tỷ suất sinh cao gấp 1,49 lần so với bình quân của cả nước; Tổng tỷ suất sinh còn cao (2,69 con) chưa đạt mức sinh thay thế 2,1 con; tỷ lệ sinh con thứ 3 cao; Tỷ lệ nhiễm HIV/dân số còn cao (0,59%), đứng thứ 3 so với toàn quốc; tình trạng tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống vẫn còn tồn tại ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số; An toàn vệ sinh thực phẩm, ngộ độc thực phẩm tiềm ẩn nguy cơ đe dọa sức khỏe và tính mạng nhân dân; công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình: Chất lượng dân số còn hạn chế, tỷ lệ sinh cao, nhất là sinh con thứ 3, tiếp cận và sử dụng các dịch vụ chăm sóc trước, trong sinh ở vùng đồng bào các dân tộc thiểu số và vùng khó khăn vẫn còn hạn chế. Việc ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, trang thiết bị hiện đại, kỹ thuật cao vào công tác khám, chữa bệnh các tuyến còn hạn chế, chưa đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của nhân dân;
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị: Tuyến tỉnh, còn 1/5 bệnh viện chưa được cải tạo nâng cấp, 1 bệnh viện chưa có cơ sở để làm việc. Các chi cục, trung tâm chuyên khoa tuyến tỉnh: 02 đơn vị chưa được đầu tư cơ sở vật chất để làm việc, phải ở nhờ các đơn vị khác trong ngành. Tuyến huyện: 1/10 bệnh viện đang được đầu tư nhưng thiếu vốn, 1/10 bệnh viện tuyến huyện chưa được đầu tư; 58/130 trạm y tế cơ sở nhà trạm không đạt chuẩn, xuống cấp, hư hỏng nặng hoặc chưa có nhà trạm; Cơ sở khám chữa bệnh có hệ thống xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn còn thấp (27%).
2. Nguyên nhân
- Mô hình bệnh tật thay đổi; Các nguy cơ dịch bệnh như: sốt rét, lây nhiễm HIV/AIDS, cúm A (H5N1), thương hàn... và các bệnh dịch nguy hiểm khác vẫn còn tiềm ẩn và diễn biến phức tạp, có thể bùng phát dịch, đặc biệt là ở vùng sâu, vùng xa, biên giới; tỷ lệ nhiễm HIV/AIDS trên dân số còn cao, số người nghiện các chất ma túy cao (9.280 người).
- Công tác tuyên truyền, vận động nhân dân về chăm sóc sức khỏe ở một số vùng sâu, vùng xa còn hạn chế.
KẾ HOẠCH BẢO VỆ, CHĂM SÓC VÀ NÂNG CAO SỨC KHỎE NHÂN DÂN GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2030
- Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về Tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới;
- Kế hoạch số 139/KH-BYT ngày 01/3/2016 của Bộ Y tế về Bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2016 - 2020;
- Nghị quyết số 14-NQ/TW ngày 16/3/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25/10/2017 Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh Điện Biên;
- Quyết định số 1487/QĐ-UBND ngày 25/12/2015 của UBND tỉnh phê duyệt Kế hoạch Phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2016-2020, tỉnh Điện Biên;
Nâng cao sức khoẻ cả về thể chất và tinh thần, tầm vóc, tuổi thọ, chất lượng cuộc sống của người dân trên địa bàn tỉnh. Xây dựng hệ thống y tế công bằng, chất lượng, hiệu quả và hội nhập quốc tế. Xây dựng và phát triển y học của tỉnh đảm bảo khoa học, dân tộc và đại chúng. Bảo đảm mọi người dân đều được quản lý, chăm sóc sức khoẻ. Xây dựng đội ngũ cán bộ y tế "Thầy thuốc phải như mẹ hiền", có năng lực chuyên môn vững vàng, từng bước tiếp cận trình độ quốc tế. Nâng cao năng lực cạnh tranh trong chuỗi sản xuất, cung ứng dược phẩm, dịch vụ y tế.
2.1. Đến năm 2025
- Tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế đạt trên 98% dân số. Tỷ lệ chi trực tiếp từ tiền túi của hộ gia đình cho y tế giảm còn 35%;
- Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi của trẻ em dưới 5 tuổi dưới 20%. Tỷ lệ béo phì ở người trưởng thành dưới 12%. Chiều cao trung bình thanh niên 18 tuổi đối với nam đạt 167 cm, nữ 156 cm;
- Đạt 32 giường bệnh viện, 13 bác sĩ, 2,5 dược sĩ đại học, 25 điều dưỡng viên trên 10.000 dân. Tỷ lệ giường bệnh tư nhân đạt 5%.
2.2. Đến năm 2030
- Tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế trên 98% dân số. Tỷ lệ chi trực tiếp từ tiền túi của hộ gia đình cho chăm sóc y tế giảm còn 30%.
- Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi của trẻ em dưới 5 tuổi dưới 15%; khống chế tỷ lệ béo phì ở người trưởng thành dưới 10%. Chiều cao trung bình thanh niên 18 tuổi đối với nam đạt 168,5 cm, nữ 157,5 cm.
- Đạt 34 giường bệnh viện, 14 bác sĩ, 3,0 dược sĩ đại học, 33 điều dưỡng viên trên 10.000 dân. Tỷ lệ giường bệnh tư nhân đạt 10%.
- Cơ bản chấm dứt các dịch bệnh AIDS, lao và loại trừ sốt rét.
TT
Đơn vị
Thực hiện 2017
Mục tiêu đến 2025
Mục tiêu đến 2030
Toàn quốc
Điện Biên
Toàn quốc
Điện Biên
1
Tuổi
68,1
74,5
72
75
75
2
năm
67
65
68
68
3
%
98,7
95,0
>98
>95
>98
4
%
Giảm còn 35
Giảm còn 35
Giảm còn 35
Giảm còn 35
5
%
90,4
95,0
95,0
6
%
95,0
95,0
7
‰
35,7
18,5
18,5
15
15,0
8
‰
42,1
12,5
12,5
10
10,0
9
%
28,2
10
%
11
cm
167,0
167,0
168,5
168,5
12
cm
156,0
156,0
157,5
157,5
13
%
90
>90
>90
>95
>95
14
%
100
95
100
100
100
15
10.000 dân
31,4
30
32
32
34
16
10.000 dân
12,2
10
13
11
14
17
10.000 dân
1,3
2,8
2,5
3
3
18
10.000 dân
11,5
25
25
33
33
19
%
0
10
5
15
10
10.000 dân
0
3
2
4,8
4,0
20
%
80
>80
>80
>90
>90
21
Cơ bản chấm dứt
Cơ bản chấm dứt
%
0,57
100.000 dân
52,9
1.000 dân
0,18
Cơ bản chấm dứt
1. Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo trong công tác CSBVSKND
- Xây dựng và ban hành kế hoạch hành động của Sở, Ban, Ngành, đoàn thể tỉnh và chính quyền địa phương để thực hiện Nghị quyết. Kế hoạch hành động phải bám sát các nhiệm vụ, giải pháp Nghị quyết đề ra và phù hợp với thực tế của ngành, đơn vị, địa phương.
- Đưa các mục tiêu, chỉ tiêu về sức khỏe, y tế và các yếu tố ảnh hưởng đến sức khỏe như môi trường thể dục, thể thao văn hóa... vào chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm, 5 năm và chiến lược phát triển dài hạn của các ngành, các cấp, các địa phương.
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát; định kỳ sơ kết, tổng kết, đánh giá thi đua, khen thưởng kết quả thực hiện của các cơ quan, đơn vị.
a) Sở Y tế
b) Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các ngành liên quan hướng dẫn kiện toàn hệ thống y tế học đường để chăm sóc sức khỏe ban đầu đối với trẻ em, học sinh, sinh viên theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
c) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
d) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
đ) Sở Công Thương
- Hướng dẫn, kiểm tra các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của ngành theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố tham mưu thực hiện các tiêu chuẩn, quy chuẩn về an toàn thực phẩm, quản lý chặt chẽ tồn dư kháng sinh và thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật thuộc phạm vi quản lý của ngành theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Phát triển hệ sinh thái, bảo đảm sản xuất, lưu thông, phân phối thực phẩm an toàn.
g) Sở Khoa học và Công nghệ
h) Công an tỉnh
i) Sở Tài nguyên và Môi trường
- Rà soát, đẩy mạnh việc triển khai thực hiện các chương trình, đề án xử lý chất thải trên địa bàn.
Rà soát một số nhiệm vụ cấp nước, thoát nước, quy hoạch hạ tầng xã hội thuộc phạm vi quản lý của ngành; Quản lý chất thải rắn thông thường tại đô thị, khu công nghiệp, cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng trên địa bàn.
- Triển khai các giải pháp để bảo đảm vệ sinh môi trường trên các phương tiện vận tải theo quy định.
m) Ban An toàn giao thông tỉnh, Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh
n) Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Quan tâm, tạo điều kiện để mỗi người dân được bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe, đặc biệt là ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số.
a) Sở Y tế
- Triển khai thực hiện lộ trình tăng số vắc xin trong chương trình tiêm chủng mở rộng theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
- Triển khai chủ trương tăng cường y tế cơ sở với các giải pháp đổi mới về tổ chức bộ máy, nhân lực, hoạt động và tài chính. Thực hiện cơ chế thanh toán, điều chỉnh tăng tỷ lệ chi từ quỹ bảo hiểm y tế cho y tế cơ sở, mở rộng phạm vi chi trả các dịch vụ, thuốc cho tuyến y tế cơ sở phù hợp với khả năng thực hiện gói dịch vụ y tế cơ bản và khả năng cân đối quỹ bảo hiểm y tế theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
- Tiếp tục triển khai thực hiện các kế hoạch đã được UBND tỉnh phê duyệt về chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em, người cao tuổi, người khuyết tật, người bị ảnh hưởng bởi hậu quả của chiến tranh và các đối tượng ưu tiên trên địa bàn tỉnh. Tổ chức thực hiện chính sách chăm sóc tại nhà, tại cộng đồng đối với người cao tuổi, người khuyết tật, người mắc bệnh không lây nhiễm, bệnh mãn tính, chăm sóc giảm nhẹ đối với người mắc bệnh ung thư giai đoạn cuối theo quy định hiện hành, nhằm đảm bảo phù hợp với phong tục, tập quán, điều kiện kinh tế xã hội của từng vùng, địa phương. Triển khai các hoạt động dự phòng, tư vấn, khám và xét nghiệm sàng lọc cho phụ nữ có thai, phòng các bệnh lây nhiễm từ mẹ sang con, phát hiện sớm ung thư đường sinh sản, kiểm soát bệnh tật; đẩy mạnh quản lý, điều trị bệnh không lây nhiễm, bệnh mãn tính, thực hiện hiệu quả hoạt động chăm sóc dài hạn tại y tế cơ sở.
- Phối hợp với Ban Quân Y tỉnh thực hiện thể chế đẩy mạnh kết hợp quân - dân y, phát triển mạng lưới y tế ở vùng biên giới, vùng đồng bào dân tộc thiểu số theo quy định.
- Phối hợp với Sở Y tế xây dựng kế hoạch và đề xuất giải pháp thực hiện quản lý và sử dụng có hiệu quả quỹ bảo hiểm y tế, thực hiện nghiêm túc quy định về tạm ứng chi phí khám, chữa bệnh theo đúng quy định của Luật bảo hiểm y tế.
c) Sở Tài chính
d) Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Y tế tham mưu cân đối, bố trí vốn đầu tư phát triển cho ngành Y tế, ưu tiên vốn đầu tư cho y tế cơ sở, y tế dự phòng, cho vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng biên giới.
- Trình Hội đồng nhân dân cùng cấp bố trí kinh phí thực hiện các nội dung tại Chương trình hành động này theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
4. Nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh, khắc phục căn bản tình trạng quá tải bệnh viện
- Tổ chức thực hiện đồng bộ các giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh các tuyên trên địa bàn, đặc biệt là tuyến cơ sở nhằm tăng sự hài lòng của người bệnh; giải quyết căn bản tình trạng quá tải tại một số bệnh viện tuyến tỉnh và huyện vào năm 2020; tiếp tục phát triển hệ thống bệnh viện vệ tinh, tăng cường công tác chỉ đạo tuyến, luân phiên, đào tạo, chuyển giao kỹ thuật cho tuyến dưới; đẩy mạnh đổi mới phong cách, thái độ phục vụ, nâng cao y đức và xây dựng cơ sở y tế xanh, sạch, đẹp, thân thiện với môi trường.
- Giảm phiền hà, giảm thời gian chờ đợi, tạo thuận lợi cho người bệnh thông qua đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý khám, chữa bệnh (bệnh án điện tử, khám, chữa bệnh từ xa, chiếu chụp không cần in phim). Thực hiện lộ trình thông tuyến khám chữa bệnh bảo hiểm y tế theo quy định. Phát triển mạnh hệ thống cấp cứu tại cộng đồng và trước khi vào bệnh viện.
- Đẩy mạnh xã hội hóa công tác khám chữa bệnh trên địa bàn.
- Phối hợp với Ban Quân Y tỉnh tăng cường khám, chữa bệnh cho các đối tượng chính sách. Phát huy thế mạnh y tế của lực lượng vũ trang để thực hiện các dịch vụ khám, chữa bệnh cho người dân vùng sâu, vùng xa, biên giới.
b) Bảo hiểm xã hội tỉnh
- Phối hợp với Sở Y tế thực hiện tốt chính sách bảo hiểm y tế cho người dân trên địa bàn, giải quyết các vướng mắc kịp thời trong việc thanh toán chi phí khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế, khuyến khích cơ sở tuyến dưới nâng cao chất lượng dịch vụ, khuyến khích người dân khám, chữa bệnh tại tuyến cơ sở; thực hiện thanh toán kịp thời, đầy đủ với các cơ sở khám, chữa bệnh theo đúng quy định của Luật bảo hiểm y tế.
- Rà soát, xây dựng và thực hiện Kế hoạch số 433/KH-UBND ngày 23/02/2018 của UBND tỉnh, về thực hiện Đề án Xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở trong tình hình mới, trên địa bàn tỉnh Điện Biên, giai đoạn 2017 - 2025
5. Phát triển y dược học cổ truyền
a) Tham mưu xây dựng và tổ chức thực hiện Chương trình phát triển y học cổ truyền, kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại trong phòng bệnh, khám, chữa bệnh, phục hồi chức năng, chăm sóc sức khỏe nhân dân trên địa bàn tỉnh theo hướng dẫn của Bộ Y tế. Tăng chỉ tiêu số lượt khám, chữa bệnh bằng y học cổ truyền các tuyến, đặc biệt là tuyến y tế cơ sở.
c) Xây dựng Đề án/Kế hoạch phát triển dược liệu, ưu tiên đầu tư và tập trung phát triển các vùng chuyên canh, hình thành các chuỗi liên kết trong sản xuất, bảo quản, chế biến dược liệu trên địa bàn.
đ) Đẩy mạnh nghiên cứu, kiểm nghiệm, chứng minh tác dụng của các phương thức chẩn trị, phương pháp điều trị không dùng thuốc, các bài thuốc, vị thuốc y học cổ truyền trên địa bàn tỉnh. Tăng cường công tác đào tạo đội ngũ thầy thuốc y học cổ truyền. Thực hiện cơ chế, chính sách hỗ trợ, phát hiện, đăng ký, công nhận sở hữu trí tuệ và thương mại hóa các bài thuốc y học cổ truyền theo quy định; tôn vinh và bảo đảm quyền lợi của các danh y, huy động các tổ chức xã hội tham gia khám chữa bệnh, phòng bệnh bằng y học cổ truyền.
a) Sở Y tế
- Thực hiện đấu thầu tập trung, thuốc, thiết bị, hóa chất, vật tư y tế, bảo đảm công khai, minh bạch.
- Đẩy mạnh nghiên cứu các phương thức chẩn trị, điều trị không dùng thuốc, các bài thuốc, vị thuốc y học cổ truyền.
b) Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan đẩy mạnh công tác phòng, chống việc sản xuất, kinh doanh đối với thuốc, thực phẩm chức năng, trang thiết bị y tế giả, kém chất lượng và các hàng hóa có nguy cơ gây hại đến sức khỏe.
d) Bảo hiểm xã hội tỉnh phối hợp với Sở Y tế và các cơ quan liên quan thực hiện cơ chế khuyến khích sử dụng thuốc, trang thiết bị sản xuất trong nước theo quy định.
a) Sở Y tế
- Xây dựng đội ngũ nhân viên y tế có số lượng, cơ cấu hợp lý, đủ trình độ năng lực thi hành nhiệm vụ trong các cơ sở y tế.
- Tăng cường quản lý chất lượng đào tạo thông qua giám sát, kiểm định chất lượng đào tạo, áp dụng tiêu chuẩn đánh giá chất lượng đào tạo theo quy định, xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin về nhân lực y tế.
- Đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu khoa học công nghệ và ứng dụng các tiến bộ khoa học trong lĩnh vực y tế, đặc biệt là các lĩnh vực y học cơ bản, y học kỹ thuật cao, y học lâm sàng, y tế cộng đồng, quản lý y tế.
b) Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các cơ quan liên quan, căn cứ vào tình hình thực tế về điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh, xây dựng chính sách thu hút cán bộ y tế làm việc lâu dài tại miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn; nhất là người có trình độ chuyên môn làm việc trong các lĩnh vực y tế dự phòng, pháp y, tâm thần, lao, phong,...
8. Đổi mới hệ thống quản lý và cung cấp dịch vụ y tế
- Đẩy nhanh tiến độ sắp xếp các đơn vị, trung tâm làm nhiệm vụ y tế dự phòng cấp tỉnh thành trung tâm kiểm soát dịch bệnh tỉnh, hoàn thành trước năm 2020.
- Sắp xếp, kiện toàn tổ chức các đơn vị thuộc hệ dự phòng, các trung tâm chuyên khoa tuyến tỉnh, các cơ sở khám chữa bệnh đáp ứng yêu cầu chăm sóc sức khỏe nhân dân.
- Phát triển hệ thống cấp cứu, phát triển hệ thống khám chữa bệnh y tế tư nhân: Bệnh viện, phòng khám ... Khuyến khích phát triển mạnh mẽ hệ thống bệnh viện, cơ sở chăm sóc sức khoẻ, điều dưỡng ngoài công lập, đặc biệt là các mô hình hoạt động không vì lợi nhuận.
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật về bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm vi phạm. Đẩy mạnh cải cách hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, cung cấp dịch vụ, giảm phiền hà, tạo thuận lợi cho người dân.
a) Sở Y tế
- Tăng cường đầu tư và đẩy mạnh quá trình cơ cấu lại ngân sách nhà nước trong lĩnh vực y tế để có nguồn lực triển khai toàn diện công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân, nhất là đối với các đối tượng chính sách, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng miền núi, biên giới.
- Đổi mới mạnh mẽ công tác quản lý và tổ chức hoạt động của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập. Đẩy mạnh thực hiện quyền tự chủ về nhiệm vụ chuyên môn, tổ chức bộ máy, nhân sự và tài chính gắn với trách nhiệm giải trình, công khai, minh bạch. Áp dụng mô hình quản trị đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập trong bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư như quản trị doanh nghiệp. Có chính sách ưu đãi về đất, tín dụng... để khuyến khích các cơ sở y tế đầu tư mở rộng, nâng cấp, hiện đại hóa, đáp ứng yêu cầu khám, chữa bệnh của nhân dân, kể cả của người có thu nhập cao, người nước ngoài.
- Đẩy mạnh việc thực hiện xã hội hóa, huy động các nguồn lực phát triển hệ thống y tế. Đa dạng hóa các hình thức hợp tác công - tư, bảo đảm minh bạch, công khai, cạnh tranh bình đẳng, không phân biệt công - tư trong cung cấp dịch vụ y tế. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng cơ sở y tế (kể cả các trạm y tế xã, phòng khám bác sỹ gia đình), tập trung vào cung cấp dịch vụ cao cấp, theo yêu cầu.
- Ngân sách nhà nước, bảo hiểm y tế bảo đảm chi trả cho các dịch vụ ở mức cơ bản; người sử dụng dịch vụ chi trả cho phần vượt mức. Thực hiện cơ chế giá dịch vụ và cơ chế đồng chi trả theo quy định nhằm khuyến khích người dân khám, chữa bệnh ở tuyến dưới và các cơ sở y tế ở tuyến trên tập trung cung cấp các dịch vụ mà tuyến dưới chưa bảo đảm được.
ẳng trong tiếp cận dịch vụ y tế.
b) Sở Tài chính
- Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Y tế căn cứ nguồn ngân sách trung ương hỗ trợ, khả năng cân đối ngân sách địa phương và các nguồn vốn khác tham mưu bố trí kinh phí để thực hiện Kế hoạch, góp phần hoàn thành tốt các nhiệm vụ y tế và các hoạt động liên quan đến lĩnh vực bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân theo Nghị quyết số 20-NQ/TW và Nghị quyết số 139/NQ-CP trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì tham mưu thực hiện cơ chế, chính sách ưu đãi về tín dụng, thuế theo quy định của Nhà nước để khuyến khích các cơ sở y tế đầu tư mở rộng, nâng cấp, hiện đại hóa, đáp ứng yêu cầu khám, chữa bệnh đa dạng của nhân dân.
- Triển khai đồng bộ các giải pháp, tăng cường truyền thông, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân tham gia BHYT để sớm thực hiện được mục tiêu BHYT toàn dân.
- Nâng cao chất lượng công tác giám định; tuyển chọn, đào tạo nâng cao năng lực chuyên môn, tiếp tục cải tiến công tác giám định đảm bảo chất lượng, chính xác, kịp thời, khách quan, đúng quy định chuyên môn về khám, chữa bệnh; phối hợp với Sở Y tế trong việc chỉ đạo và thực hiện quy trình giám định bảo hiểm y tế.
d) UBND các huyện, thị xã, thành phố
10. Công tác truyền thông
- Chủ trì, phối hợp với Ban Tuyên giáo tỉnh ủy, Sở Thông tin và Truyền thông xây dựng kế hoạch và tuyên truyền rộng rãi Nghị quyết số 20-NQ/TW và Nghị quyết 139/NQ-CP.
- Củng cố, phát triển mạng lưới truyền thông từ tuyến tỉnh đến thôn, bản; xây dựng các thông điệp, nội dung truyền thông phù hợp để người dân dễ nhớ, dễ hiểu, nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi trong bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe cho bản thân, gia đình và xã hội.
c) UBND các huyện, thị xã, thành phố đẩy mạnh công tác tuyên truyền nội dung của Nghị quyết số 20-NQ/TW và Nghị quyết 139/NQ-CP.
a) Sở Y tế
- Tăng cường quảng bá, đưa y dược cổ truyền Việt Nam ra các nước trên thế giới.
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tăng cường hợp tác quốc tế trong đấu tranh phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực y dược.
File gốc của Quyết định 446/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 139/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh Điện Biên đang được cập nhật.
Quyết định 446/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 139/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh Điện Biên
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Điện Biên |
Số hiệu | 446/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Mùa A Sơn |
Ngày ban hành | 2018-05-29 |
Ngày hiệu lực | 2018-05-29 |
Lĩnh vực | Y tế |
Tình trạng | Còn hiệu lực |