BỘ Y TẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2787/QĐ-BYT | Hà Nội, ngày 05 tháng 6 năm 2021 |
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ Luật Khám bệnh, chữa bệnh ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Quyết định số 2194/QĐ-BCĐQG ngày 27/5/2020 về việc ban hành “Hướng dẫn phòng, chống và đánh giá nguy cơ lây nhiễm dịch COVID-19 tại nơi làm việc và ký túc xá cho người lao động”;
Theo đề nghị của Cục trưởng Quản lý môi trường y tế, Bộ Y tế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
- Như Điều 3; | BỘ TRƯỞNG |
PHÒNG, CHỐNG DỊCH KHI CÓ TRƯỜNG HỢP MẮC BỆNH COVID-19 TẠI CƠ SỞ SẢN XUẤT, KINH DOANH, KHU CÔNG NGHIỆP
(Theo Quyết định 2787/QĐ-BYT ngày 05/6/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
- Chủ động phát hiện sớm và xử lý kịp thời trường hợp nghi ngờ mắc COVID-19 tại cơ sở sản xuất kinh doanh (sau đây gọi tắt là CSSXKD), khu/cụm công nghiệp (sau đây gọi tắt là KCN).
2. Yêu cầu
- Các địa phương, đơn vị quán triệt tinh thần “chủ động tấn công” và nguyên tắc phòng chống dịch "phòng ngừa tích cực, phát hiện sớm, cách ly nhanh, điều trị hiệu quả, xử lý dứt điểm, nhanh chóng ổn định tình hình”, luôn chuẩn bị cho các tình huống xấu hơn.
- Triển khai đồng bộ, quyết liệt, hiệu quả các giải pháp phòng, chống dịch, trên tinh thần “chống dịch như chống giặc” với chiến lược chuyển từ phòng ngự sang chủ động tấn công, lấy phòng dịch là cơ bản, là chiến lược, là lâu dài, là quyết định; gắn chặt trách nhiệm của người đứng đầu trong công tác phòng, chống dịch.
II. CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG, CHỐNG DỊCH TẠI CSSXKD, KCN
1. Đối với CSSXKD, KCN:
- Xây dựng phương án phòng, chống dịch khi có trường hợp mắc COVID-19 tại nơi làm việc; định kỳ tổ chức diễn tập các phương án phòng, chống dịch và xây dựng kế hoạch tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 cho NLĐ; thực hiện cam kết tuân thủ các quy định phòng, chống dịch với chính quyền địa phương; tự đánh giá nguy cơ và cập nhật trên bản đồ an toàn COVID-19.
- Thực hiện việc quản lý NLĐ, yêu cầu khai báo y tế bắt buộc đặc biệt các trường hợp đi, đến từ khu vực có dịch hoặc tham gia các sự kiện tập trung đông người có nguy cơ cao; thực hiện xét nghiệm sàng lọc cho NLĐ.
3. Đối với các cơ sở cung cấp dịch vụ cho CSSXKD, KCN (cung cấp suất ăn, lương thực, thực phẩm, nguyên vật liệu, dịch vụ bảo vệ, vận chuyển, đưa đón chuyên gia, NLĐ, ngân hàng, điện lực, thu gom và xử lý rác thải, hậu cần, sửa chữa, bảo dưỡng cấp thoát nước...): Yêu cầu ký cam kết phòng, chống dịch với Ban quản ký KCN, CSSXKD, chính quyền địa phương; phối hợp với các CSSXKD, KCN thực hiện việc quản lý danh sách NLĐ, lịch trình, thời gian làm việc của NLĐ; định kỳ thực hiện xét nghiệm nhanh kháng nguyên cho toàn bộ NLĐ; yêu cầu NLĐ thực hiện 5K, ghi lại lịch trình tiếp xúc hàng ngày.
5. Thành lập các tổ công tác liên ngành của địa phương: kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định phòng, chống dịch tại CSSXKD, KCN, đặc biệt những cơ sở có quy mô lớn, nguy cơ lây lan cao; xử lý nghiêm các cơ sở vi phạm quy định phòng, chống dịch, kể cả đình chỉ hoạt động.
3.1. Xuất hiện trường hợp mắc tại 01 CSSXKD, KCN
- Kích hoạt ngay các phương án phòng, chống dịch khi có trường hợp mắc COVID-19 đã được phê duyệt.
- Cách ly các trường hợp F0 tại chỗ tại CSSXKD, KCN và thông báo ngay cho cơ quan y tế để chuyển cách ly, điều trị và thực hiện khoanh vùng, khử khuẩn theo quy định.
- Rà soát toàn bộ NLĐ trong CSSXKD, KCN theo danh sách quản lý; khẩn trương truy vết tất cả các trường hợp tiếp xúc gần (F1), các trường hợp tiếp xúc với F1 (F2), tuyệt đối không để bỏ sót; thực hiện cách ly tập trung với tất cả các trường hợp F1 và cách ly tại nhà, nơi lưu trú với các trường hợp F2. Trước khi đưa các trường hợp F1 đi cách ly tập trung, thực hiện phân nhóm theo vị trí làm việc và nguy cơ tiếp xúc để bố trí cách ly y tế trong cùng khu với những trường hợp có cùng vị trí làm việc và nguy cơ tiếp xúc.
- Phối hợp với Sở Y tế, Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh triển khai lấy mẫu xét nghiệm cho những NLĐ theo nguy cơ.
(1) Nếu có mối liên quan dịch tễ với khu vực có F0 và có nguy cơ lây lan rộng trong toàn bộ CSSXKD, KCN thì xử lý như Tình huống 1, mục 3.1.2, phần III của Hướng dẫn này.
(3) Nếu không có mối liên quan dịch tễ với khu vực có F0 thì tiếp tục rà soát kỹ để phát hiện F1. Nếu có F1 thì tách ra và đưa đi cách ly tập trung ngay.
a. Tình huống 1: Phát hiện nhiều trường hợp mắc bệnh làm việc tại hầu hết các phân xưởng/dây chuyền sản xuất/tổ sản xuất/khu vực sản xuất/vị trí làm việc.
- Khẩn trương truy vết tất cả các trường hợp F1, F2 của các F0 mới để thực hiện cách ly theo quy định. Tất cả NLĐ trong CSSXKD, KCN được coi là F1 và thực hiện cách ly tập trung ngay.
- Thông báo ngay cho chính quyền địa phương, Ban chỉ đạo phòng, chống dịch COVID-19 các cấp; khẩn trương điều tra, truy vết tất cả các trường hợp có liên quan và thông tin cho các cơ quan liên quan, các CSSXKD, KCN lân cận; thiết lập phương án cách ly tập trung ngay tại CSSXKD, KCN trong trường hợp cần cách ly tập trung số lượng lớn NLĐ.
- Cách ly các trường hợp F0 tại chỗ và thông báo ngay cho cơ quan y tế để chuyển cách ly, điều trị và thực hiện khoanh vùng, khử khuẩn theo quy định.
- Yêu cầu toàn bộ NLĐ khai báo y tế bắt buộc với chính quyền địa phương và y tế cơ sở nơi cư trú để phối hợp theo dõi và quản lý.
Rà soát toàn bộ NLĐ trong CSSXKD, KCN theo danh sách quản lý để tiếp tục theo dõi, giám sát và định kỳ thực hiện xét nghiệm sàng lọc để kịp thời phát hiện các trường hợp có triệu chứng nghi ngờ mắc bệnh.
- CSSXKD, KCN có trường hợp mắc bệnh áp dụng các biện pháp phòng, chống dịch COVID-19 như hướng dẫn tại Mục 3.1 phần III của Hướng dẫn này.
Căn cứ kết quả đánh giá nguy cơ và diễn biến tình hình dịch thực tế tại CSSXKD, KCN, Chủ tịch UBND cấp tỉnh xem xét quyết định việc tiếp tục hoặc dừng hoạt động để đảm bảo quy định phòng, chống dịch và an toàn sản xuất.
Tiến hành vệ sinh khử khuẩn theo hướng dẫn tại Công văn 1560/BYT-MT ngày 25/3/2020 của Bộ Y tế về việc hướng dẫn tạm thời khử trùng và xử lý môi trường khu vực có bệnh nhân COVID-19 tại cộng đồng.
4.1. Khi chưa xuất hiện trường hợp mắc COVID-19
4.2. Xuất hiện trường hợp bệnh tại 01 CSSXKD, KCN
- Đối với các trường hợp làm cùng trong CSSXKD, KCN trong các phân xưởng phân xưởng/tổ sản xuất/cùng vị trí làm việc khác được coi là F1: thực hiện xét nghiệm nhanh kháng nguyên
+ Nếu kết quả âm tính thì tiếp tục xét nghiệm RT-PCR mẫu gộp theo nguyên tắc gộp mẫu các trường hợp cùng phân xưởng/tổ sản xuất/cùng vị trí làm việc, cùng phòng trọ, nơi lưu trú...
4.3. Xuất hiện trường hợp mắc tại nhiều CSSXKD, KCN
4.3.2. CSSXKD, KCN không có trường hợp bệnh: Thực hiện xét nghiệm kháng nguyên nhanh hoặc RT-PCR mẫu gộp cho: Toàn bộ NLĐ (nếu đủ năng lực) hoặc tối thiểu 50% NLĐ. Ưu tiên xét nghiệm cho nhóm NLĐ có nguy cơ cao.
5.1. Nguyên tắc chung
- Bố trí cách ly F1 theo nhóm nguy cơ trên nguyên tắc những người cùng phân xưởng/dây chuyền sản xuất/khu vực sản xuất/vị trí làm việc được bố trí cùng khu vực; Thực hiện xét nghiệm cho F1 định kỳ để xử lý kịp thời.
5.2. Cách ly y tế tập trung tại khu vực phong tỏa có nhiều F1 lưu trú
- Trường hợp mật độ NLĐ trong khu nhà trọ quá đông, liên tục xuất hiện các trường hợp mắc COVID-19 thì tiến hành rà soát đưa 50% số NLĐ không phải là F1 ra các cơ sở cách ly y tế tập trung khác. Tổ chức vệ sinh khử khuẩn sau khi giãn cách (có thể hướng dẫn cho NLĐ tự khử khuẩn) theo hướng dẫn tại Công văn 1560/BYT-MT ngày 25/3/2020 của Bộ Y tế.
- Từng nhà ở, nhà trọ, nơi lưu trú của NLĐ trong khu phong tỏa sẽ áp dụng biện pháp cách ly y tế tại nhà theo Quyết định 879/QĐ-BYT ngày 12/3/2020 của Bộ Y tế hướng dẫn cách ly y tế tại nhà, nơi lưu trú phòng, chống dịch COVID-19. Ngoài ra, phải thực hiện các yêu cầu sau:
+ Cán bộ y tế/tổ COVID-19 cộng đồng đo thân nhiệt và theo dõi sức khỏe người cách ly ít nhất 2 lần/ngày (sáng, chiều). Trường hợp không đủ cán bộ để đo thân nhiệt cho người cách ly thì cấp cho mỗi người cách ly/phòng cách ly 01 nhiệt kế để tự đo và báo cho cán bộ y tế (trừ trường hợp có biểu hiện nghi ngờ mắc COVID-19); Hướng dẫn, kiểm tra, nhắc nhở khai báo y tế hàng ngày.
+ Xét nghiệm SARS-CoV-2 cho người cách ly và người giám sát ít nhất 04 lần (ngày đầu, ngày 14, ngày thứ 20, ngày thứ 28).
6.1. Khi chưa có trường hợp bệnh xuất hiện
- Đăng ký lịch trình cụ thể và đảm bảo: Không chở quá số người theo giấy phép được cấp; mở cửa sổ, cửa thông gió nếu có thể trong khi di chuyển; có sẵn dung dịch sát khuẩn tay (đã được Bộ Y tế cấp phép); có mã QR code điểm kiểm dịch dán ở cửa lên xuống xe; có thùng đựng rác trên xe; có camera giám sát trên xe.
6.1.2. CSSXKD sử dụng lao động: Lập danh sách cố định NLĐ đi trên mỗi xe; thông báo đến Sở Y tế địa phương nơi NLĐ lưu trú để phối hợp giám sát.
- Thường xuyên sát khuẩn tay, đeo khẩu trang trong suốt quá trình đưa đón; chỉ cho NLĐ có tên trong danh sách lên xe di chuyển đúng tuyến cố định đã cho phép; không dừng đỗ dọc đường; vệ sinh, khử khuẩn xe cuối mỗi ngày.
6.1.4. Đối với người đi xe: Luôn thực hiện 5K; quét thẻ, mã QR code ở cửa xe, sát khuẩn tay trước khi lên xe và ngồi đúng vị trí.
6.2. Xuất hiện trường hợp bệnh tại cộng đồng nơi có CSSXKD, KCN
- Khuyến khích CSSXKD, KCN tổ chức đưa đón NLĐ hoặc NLĐ sử dụng phương tiện cá nhân, hạn chế di chuyển bằng phương tiện công cộng.
Tổ chức khu lưu trú tập trung cho NLĐ tại mỗi CSSXKD, KCN.
a. Phương tiện đón: Như mục 6.1 phần VI của Hướng dẫn này; giảm chỗ ngồi trên xe xuống 50% theo giấy phép được cấp, đánh dấu ghế ngồi đảm bảo giãn cách.
- Lập danh sách và thông tin NLĐ cần đón gửi Ban Quản lý KCN để xác nhận đủ điều kiện đi làm; chỉ đón người đã được xác nhận đủ điều kiện đi làm.
c. Lái xe, phụ xe: Như điểm c, mục 6.1, phần VI của Hướng dẫn này; đo thân nhiệt cho NLĐ trước khi lên xe; yêu cầu NLĐ ngồi đúng số ghế của mình.
6.3.2. Đưa đón NLĐ từ nơi lưu trú tập trung đến nơi làm việc
b. CSSXKD sử dụng lao động: Có phương án đưa đón NLĐ; bố trí người làm cùng phân xưởng/văn phòng/ca làm việc đi chung một xe, nên bố trí người lưu trú trong cùng một khu đi làm cùng một ca.
d. Người đi xe: Như điểm d, mục 6.3.1, phần VI của Hướng dẫn này.
7.1. Các hình thức lưu trú tập trung
- Nơi lưu trú dã chiến tại CSSXKD, KCN.
Nơi lưu trú tập trung chỉ lưu trú NLĐ của 01 CSSXKD, KCN. Nơi lưu trú tập trung phải đảm bảo:
- Đảm bảo yêu cầu về điều kiện nhà trọ theo mục 1, phần II, Phụ lục 2 của Hướng dẫn này.
- Thành lập Ban quản lý nơi lưu trú tập trung để tổ chức, kiểm soát NLĐ ra vào theo danh sách được phê duyệt; kiểm tra việc thực hiện các quy định phòng, chống dịch COVID-19; tổ chức đánh giá nguy cơ lây nhiễm COVID-19; tuyên truyền phòng, chống dịch COVID-19; niêm yết số điện thoại người đứng đầu ban quản lý, điện thoại đường dây nóng.
7.3. Nơi lưu trú dã chiến
- Tách biệt khỏi các khu vực sản xuất, khu vực nguy hiểm, phải có rào chắn xung quanh và được phân làm các khu vực: Khu vực khử khuẩn, khu vực lưu trú, khu vực bếp ăn, khu vực vệ sinh chung, khu vực phơi quần áo, khu vực tập kết rác thải.
VIII. PHƯƠNG ÁN ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN COVID-19
- Điều trị các bệnh nhân COVID-19 trong KCN tại chỗ:
+ Huy động nguồn nhân lực, vật lực (trang thiết bị, thuốc, vật tư...) cho các đơn vị điều trị bệnh nhân. Hỗ trợ chuyên môn kỹ thuật, điều động nhân lực tập trung cho địa phương có tình hình dịch bệnh diễn biến phức tạp.
+ Thiết lập tại trạm y tế xã (sau đây gọi tắt là TYT) ở vùng cách ly một phòng khám bệnh đa khoa tạm thời, trong đó phải phân làm 02 khu riêng biệt để tránh lây nhiễm, gồm: khu tiếp nhận, khám, cách ly tạm thời các bệnh nhân COVID-19 và khu tiếp nhận, khám, cấp cứu các bệnh nhân thông thường khác.
+ Huy động và bổ sung trang thiết bị, phương tiện cần thiết: ít nhất có 02 xe cứu thương thường trực tại TYT (01 chở người nghi nhiễm, 01 chở người bệnh thông thường cần chuyển tuyến), máy chụp X-quang di động (xe chụp X-quang lưu động), máy siêu âm, monitor theo dõi người bệnh, xét nghiệm nhanh đường máu; bổ sung thêm máy đo huyết áp, nhiệt kế điện tử và các phương tiện, dụng cụ thăm khám người bệnh bảo đảm sử dụng riêng cho người bệnh nghi nhiễm và người bệnh không thuộc diện nghi nhiễm.
- Tổ chức triển khai công tác cấp cứu, điều trị cho người bệnh vượt khả năng điều trị của TYT lên bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh:
+ Tại Bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh, bố trí một khu vực điều trị cách ly riêng cho những bệnh nhân từ vùng cách ly chuyển lên. Khu điều trị cách ly nên có khoảng từ 50-100 giường bệnh đa khoa (theo quy mô dân số vùng cách ly).
- Bộ Y tế chỉ định bệnh viện tuyến cuối điều trị bệnh nhân COVID-19.
8.2.1. Khám sàng lọc và phân loại bệnh nhân COVID-19 theo Quyết định 2008/QĐ-BYT ngày 26/4/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn chẩn đoán và điều trị COVID-19.
b) Bệnh nhân COVID-19 có triệu chứng.
a) Nhóm bệnh nhân COVID-19 không có triệu chứng lâm sàng
- Hướng dẫn thiết lập, quản lý, vận hành KHU CÁCH LY THEO DÕI Y TẾ tại Phụ lục 3 của Hướng dẫn này.
- Chuyển những người này đến cơ sở điều trị bệnh nhân COVID-19 hoặc thiết lập bệnh viện dã chiến để được chăm sóc và điều trị.
+ Trưng dụng bệnh viện hiện hữu làm cơ sở điều trị bệnh nhân COVID-19: Chuyển toàn bộ bệnh nhân không mắc COVID-19 đang điều trị tại bệnh viện sang cơ sở điều trị khác. Sử dụng toàn bộ cơ sở hạ tầng của bệnh viện này làm cơ sở chuyên điều trị bệnh nhân COVID-19.
IX. PHƯƠNG ÁN TỔ CHỨC SẢN XUẤT KHI CÓ DỊCH TẠI CSSXKD, KCN
- Tất cả CSSXKD, KCN trước khi quay trở lại hoạt động phải được rà soát, kiểm tra đánh giá điều kiện an toàn phòng, chống dịch COVID-19 trong sản xuất và có đầy đủ các phương án phòng, chống dịch khi có trường hợp mắc COVID-19 được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
- Các cơ quan của tỉnh, UBND cấp huyện tăng cường quản lý, kiểm tra, giám sát CSSXKD, KCN thực hiện các biện pháp phòng, chong dịch COVID-19 trong sản xuất.
9.2.1. Điều kiện chung để tổ chức sản xuất
- Nơi lưu trú cho NLĐ: Phải đáp ứng yêu cầu tại Mục VII của Hướng dẫn này. Nếu dịch COVID-19 diễn biến phức tạp thì địa phương có thể yêu cầu NLĐ nếu đi khỏi nơi làm việc, nơi lưu trú tập trung thì khi quay trở lại CSSXKD, KCN phải thực hiện cách ly tập trung 21 ngày và xét nghiệm RT-PCR 03 lần có kết quả âm tính (mỗi lần cách nhau 07 ngày, lần cuối cùng trước khi trở lại làm việc 01 ngày) mới được trở lại làm việc.
- Thiết lập khu cách ly tập trung cho NLĐ khi cần thiết.
- Xét nghiệm sàng lọc cho NLĐ định kỳ, theo yêu cầu của cơ quan y tế địa phương.
- Đối với đơn vị cung cấp dịch vụ cho CSSXKD, KCN: NLĐ phải có kết quả xét nghiệm RT-PCR âm tính 01 ngày trước khi CSSXKD, KCN hoạt động trở lại; định kỳ 01 lần/tuần phải xét nghiệm sàng lọc; hàng tuần báo cáo danh sách NLĐ cho Ban Quản lý các CSSXKD, KCN để quản lý, theo dõi; bố trí vùng đệm để giao nhận hàng.
- Nếu không có bộ phận y tế tại CSSXKD, KCN thì phải ký kết hợp đồng với đơn vị y tế.
9.2.2. Quy mô sử dụng lao động: Căn cứ tình hình dịch để giảm quy mô sử dụng lao động từ 25-50% đối với những CSSXKD, KCN có trên 500 NLĐ.
- Quy định về phòng, chống dịch COVID-19 tại nơi làm việc, ký túc xá và nơi lưu trú đối với lao động; quy định về phương án đưa, đón NLĐ; nơi lưu trú tập trung, khu vực cách ly tập trung; xét nghiệm sàng lọc...
X. TIÊU CHÍ LỰA CHỌN ĐỐI TƯỢNG ƯU TIÊN TIÊM VẮC XIN PHÒNG COVID-19
- CSSXKD, KCN có trường hợp F0
- CSSXKD, KCN gần CSSXKD, KCN có trường hợp F0
- CSSXKD, KCN nằm trên địa bàn hành chính cấp xã có trường hợp F1
10.2. Người được chọn trong CSSXKD, KCN
- Người tiếp xúc với trường hợp F1 sau khi hết cách ly và chưa được tiêm.
- Lãnh đạo CSSXKD, KCN và phân xưởng, bộ phận.
- Cán bộ, nhân viên làm tại nhà ăn.
- Bảo vệ, nhà xe
- Nhân viên tổ an toàn COVID-19 trong CSSXKD, KCN.
Căn cứ vào tình hình thực tế, Lãnh đạo CSSXKD, KCN có thể quyết định thêm một số đối tượng khác.
11.1. Ủy ban nhân dân /Ban chỉ đạo phòng, chống dịch COVID-19 các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- Bố trí đầy đủ nguồn lực để triển khai các phương án khi có trường hợp mắc COVID-19 tại CSSXKD, KCN.
- Thành lập Ban chỉ đạo phòng, chống dịch COVID-19 tại các CSSXKD, KCN;
11.3. Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- Xây dựng kế hoạch, phương án xét nghiệm, theo dõi y tế, chăm sóc, điều trị.
- Thực hiện theo phân công của UBND/BCĐ phòng, chống dịch cấp tỉnh;
- Sở Giao thông vận tải: Hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các phương án đưa, đón, vận chuyển NLĐ.
- Công an tỉnh: quản lý thường trú, tạm trú của NLĐ; đảm bảo an ninh trật tự tại các khu cách ly tập trung/khu vực phong tỏa, các CSSXKD, KCN.
- Triển khai các hoạt động phòng, chống dịch COVID-19 theo QĐ 2194; xây dựng và triển khai các phương án phòng, chống dịch khi có trường hợp mắc COVID-19 tại CSSXKD, KCN.
- Yêu cầu các đơn vị cung cấp dịch vụ ký cam kết thực hiện đầy đủ các biện pháp phòng phòng, chống dịch COVID-19 và kiểm tra việc thực hiện; báo cáo danh sách các đơn vị cung cấp dịch vụ cho Ban quản lý CSSXKD, KCN.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có các khó khăn, vướng mắc, đề nghị liên hệ với Bộ Y tế (Cục Quản lý môi trường y tế) để được hướng dẫn, giải quyết.
HƯỚNG DẪN THÀNH LẬP “TỔ AN TOÀN COVID-19” TẠI CSSXKD, KCN
Hỗ trợ tuyên truyền, giám sát, triển khai các hoạt động phòng, chống dịch COVID-19 tại các phân xưởng/dây chuyền sản xuất/tổ sản xuất của các CSSXKD, KCN.
- Căn cứ vào tình hình thực tế và nhu cầu của từng địa phương, đối với các CSSXKD, KCN quy mô lớn có thể xem xét thành lập các “Tổ An toàn COVID-19” tại nơi làm việc.
- Các “Tổ An toàn COVID-19” do giám đốc CSSXKD, KCN ra quyết định thành lập.
Hỗ trợ Ban chỉ đạo phòng, chống dịch COVID-19 của CSSXKD, KCN triển khai thực hiện các hướng dẫn phòng, chống dịch theo Quyết định 2194/QĐ-BCĐQG ngày 27/5/2020, cụ thể là:
- Theo dõi, kiểm tra, giám sát về tình hình sức khỏe của người lao động
- Hỗ trợ CSSXKD, KCN và cơ quan chức năng truy vết các trường hợp F1, F2 và các trường hợp khẩn cấp khi CSSXKD, KCN có trường hợp mắc COVID-19 hoặc phải cách ly theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
YÊU CẦU PHÒNG, CHỐNG DỊCH COVID-19 Ở NHÀ TRỌ/KHU NHÀ TRỌ CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CỘNG ĐỒNG
- Chủ nhà trọ.
- UBND cấp xã nơi có nhà trọ/ khu nhà trọ đóng trên địa bàn.
II. Các yêu cầu về phòng, chống dịch tại nhà trọ/khu nhà trọ
- Đảm bảo thông thoáng, diện tích phòng trọ không nhỏ hơn 05m2/người.
- Có tờ rơi, áp phích tuyên truyền về thực hiện 5K; niêm yết số điện thoại của Tổ Covid cộng đồng, đường dây nóng ngành y tế, người quản lý nhà trọ/khu nhà trọ.
- Có đủ nước sạch để sử dụng cho ăn uống, sinh hoạt.
- Có thùng rác có nắp đậy để thu gom rác thải hàng ngày.
2. Yêu cầu về trách nhiệm của các đối tượng liên quan
- Thực hiện nghiêm túc việc khai báo y tế, cài đặt Bluezone, thực hiện 5K và các quy định trong công tác phòng, chống dịch tại nơi ở.
- Thông báo tình hình sức khỏe khi có một trong các triệu chứng như sốt, ho, đau họng, khó thở và các vấn đề sức khỏe cho trạm y tế xã, đường dây nóng của ngành y tế và CSSXKD, KCN.
2.2. Yêu cầu về trách nhiệm của chủ/quản lý nhà trọ/khu nhà trọ
- Ký cam kết thực hiện đầy đủ các quy định phòng, chống dịch COVID-19 với UBND cấp xã và yêu cầu NLĐ thuê trọ ký cam kết thực hiện các quy định phòng, chống dịch COVID-19.
- Thường xuyên kiểm tra, nhắc nhở NLĐ trong khu nhà trọ thực hiện đúng các quy định về phòng, chống dịch COVID-19.
- Phối hợp với Tổ Covid cộng đồng thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch COVID-19.
- Quản lý chặt chẽ tất cả các khu nhà trọ cho NLĐ trên địa bàn.
- Xử phạt theo thẩm quyền đối với NLĐ không tuân thủ quy định về phòng, chống dịch COVID-19 trong nhà trọ đồng thời thông báo cho doanh nghiệp có sử dụng lao động.
- Thường xuyên kiểm tra các chủ/quản lý nhà trọ về việc thực hiện nghiêm các quy định về phòng, chống dịch COVID-19 trong khu nhà trọ. Xử lý nghiêm các vi phạm về quy định phòng, chống dịch COVID-19.
Cách ly theo dõi sức khỏe những người nhiễm SARS-CoV-2 chưa có triệu chứng nhằm ngăn chặn sự lây lan của dịch bệnh ra cộng đồng và giảm quá tải bệnh viện điều trị COVID-19 trong tình huống số trường hợp nhiễm SARS-CoV-2 tăng cao trên địa bàn tỉnh.
Cách ly y tế tại cơ sở cách ly tập trung theo Luật Phòng chống bệnh truyền nhiễm năm 2007 và có theo dõi, chăm sóc y tế.
Người nhiễm SARS-CoV-2 nhưng chưa có triệu chứng lâm sàng.
Tối thiểu 14 ngày kể từ ngày có kết quả xét nghiệm RT-PCR dương tính và đáp ứng tiêu chuẩn đối với người nhiễm SARS-CoV-2 không có triệu chứng theo Quyết định 2008/QĐ-BYT ngày 26/4/2021.
1. Lựa chọn địa điểm thiết lập khu cách ly theo dõi y tế và ra quyết định thành lập thực hiện theo Quyết định 878/QĐ-BYT ngày 12/3/2020 về việc hướng dẫn cách ly y tế tại cơ sở cách ly tập trung phòng, chống dịch COVID-19.
2.1. Trạm gác
- Đặt biển cảnh báo nền đỏ, chữ vàng: “KHU CÁCH LY THEO DÕI Y TẾ - KHÔNG NHIỆM VỤ MIỄN VÀO”.
- Bố trí gần cổng ra vào cơ sở cách ly.
2.3. Lối đi riêng cho người nhiễm và nhân viên y tế và những người phục vụ
a) Phân khu dành cho người nhiễm
+ Tốt nhất chọn khu vực biệt lập, cuối hướng gió, dễ quan sát, dễ tiếp cận.
- Khoanh vùng phân khu dành cho người nhiễm:
+ Đặt biển cảnh báo nền đỏ chữ vàng: “KHU VỰC DÀNH CHO NGƯỜI NHIỄM SARS-CoV-2 - KHÔNG PHẬN SỰ MIỄN VÀO”
+ Thiết lập một lối ra, vào phân khu cách ly bằng hàng rào mềm.
* Thùng màu vàng có nắp đậy, có đạp chân và có lót túi đựng chất thải lây nhiễm, có dán nhãn “CHẤT THẢI CÓ NGUY CƠ CHỨA SARS-CoV-2”.
- Khu vực tiếp đón đối tượng cách ly:
- Phòng ở cho người được cách ly:
+ Các giường cách ly phải đặt cách nhau tối thiểu 1 mét trở lên. Có thể sử dụng giường tầng.
+ Trong phòng cách ly có chổi, cây lau nhà, giẻ lau, 02 xô và dung dịch khử khuẩn hoặc chất tẩy rửa thông thường để người nhiễm tự làm vệ sinh khử khuẩn phòng. Diệt côn trùng phòng cách ly.
- Phòng cách ly dành cho người nhiễm đã có kết quả âm tính:
+ Phòng cách ly dành cho người nhiễm đã có kết quả âm tính cần có: giường cá nhân, dung dịch khử khuẩn tay, găng tay, khẩu trang, thùng màu vàng có nắp đậy, có đạp chân và có lót túi đựng chất thải lây nhiễm, có dán nhãn “CHẤT THẢI CÓ NGUY CƠ CHỨA SARS-CoV-2”;
- Phòng/khu vực đệm thay đồ bảo hộ cho nhân viên:
+ Phòng/khu vực đệm cần có tủ đựng trang phục phòng hộ cá nhân, dung dịch khử khuẩn tay nhanh, ghế ngồi khi mặc trang phục, thùng màu vàng có nắp đậy, có đạp chân và có lót túi đựng chất thải lây nhiễm, có dán nhãn “CHẤT THẢI CÓ NGUY CƠ CHỨA SARS-CoV-2”;
Tốt nhất mỗi phòng cách ly có nhà vệ sinh và nhà tắm riêng, trong trường hợp phòng cách ly không có nhà vệ sinh và nhà tắm riêng thì phải bố trí khu vực vệ sinh, nhà tắm trong phân khu cách ly đảm bảo:
+ Có sẵn xà phòng và nước sạch, giấy vệ sinh, chất tẩy rửa thông thường có thùng màu vàng có nắp đậy, có đạp chân và có lót túi đựng chất thải lây nhiễm, có dán nhãn “CHẤT THẢI CÓ NGUY CƠ CHỨA SARS-CoV-2”;.
+ Đối với công trình vệ sinh lưu động phải thu gom xử lý chất thải khi đầy.
- Khu vực điều hành bố trí ở vị trí riêng với phân khu cách ly, thuận tiện đi lại và dễ quan sát phân khu cách ly, đồng thời đảm bảo:
+ Đảm bảo thông tin liên lạc, mạng internet, wifi.
- Có sẵn nơi/điểm rửa tay với xà phòng và nước sạch. Trường hợp không bố trí được điểm rửa tay thì phải có dung dịch sát khuẩn tay.
- Có thùng đựng rác sinh hoạt, có nắp đậy, có đạp chân và có lót túi.
d) Khu vực lưu giữ chất thải tạm thời
- Có thùng màu vàng đựng chất thải lây nhiễm có nắp đậy, có bánh xe, có thành cứng, có dán nhãn “CHẤT THẢI CÓ NGUY CƠ CHỨA SARS-CoV-2”.
- Có sẵn nơi/điểm rửa tay với xà phòng và nước sạch.
đ) Trang thiết bị y tế phục vụ cho theo dõi y tế người nhiễm
- Dụng cụ khám và theo dõi: Nhiệt kế, Ống nghe, Huyết áp kế, Máy đo SpO2: từ 01-02 chiếc cho mỗi 100 người nhiễm.
- Phương tiện chụp X-quang lưu động.
l) Quản lý chất thải và khử trùng, xử lý môi trường: thực hiện theo Quyết định 3455/QĐ-BCĐ ngày 05/8/2020 và Công văn 1560/BYT-MT ngày 25/3/2020.
- 01 bác sĩ và 02 điều dưỡng cho mỗi 50 người nhiễm, nhân viên y tế làm theo ca bảo đảm phục vụ 24/24 giờ.
- Nhân viên chuyên trách kiểm soát nhiễm khuẩn: ít nhất có 01 nhân viên đối với cơ sở có dưới 200 người nhiễm. Cơ sở lớn hơn 200 người nhiễm có ít nhất 01 nhân viên kiểm soát nhiễm khuẩn cho mỗi 200 người nhiễm.
- Nhân viên vệ sinh bề mặt: 02 nhân viên cho mỗi 50 người nhiễm.
VIII. Tổ chức thực hiện cách ly theo dõi y tế
8.1. Phòng chống lây nhiễm cho cán bộ, nhân viên trong Khu cách ly theo dõi y tế
- Khu cách ly theo dõi y tế lập danh sách, theo dõi sức khỏe hàng ngày cán bộ, nhân viên ở các bộ phận làm nhiệm vụ thường xuyên tại phân khu cách ly.
8.2. Xử lý khi phát hiện trường hợp người nhiễm trong khu cách ly theo dõi y tế xuất hiện triệu chứng:
2. Chuyển ngay người nhiễm có triệu chứng sang phòng theo dõi người có triệu chứng. Chuyển bệnh viện điều trị COVID-19 trong vòng 12 giờ.
File gốc của Quyết định 2787/QĐ-BYT năm 2021 về “Hướng dẫn phương án phòng, chống dịch khi có trường hợp mắc COVID-19 tại cơ sở sản xuất, kinh doanh, khu công nghiệp” do Bộ Y tế ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 2787/QĐ-BYT năm 2021 về “Hướng dẫn phương án phòng, chống dịch khi có trường hợp mắc COVID-19 tại cơ sở sản xuất, kinh doanh, khu công nghiệp” do Bộ Y tế ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Y tế |
Số hiệu | 2787/QĐ-BYT |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Nguyễn Thanh Long |
Ngày ban hành | 2021-06-05 |
Ngày hiệu lực | 2021-06-05 |
Lĩnh vực | Y tế |
Tình trạng | Còn hiệu lực |