BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2563/QĐ-BVHTTDL | Hà Nội, ngày 03 tháng 08 năm 2015 |
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CÁC THIẾT CHẾ VĂN HÓA, THỂ THAO Ở NÔNG THÔN”
BỘ TRƯỞNG BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
Nghị định số 76/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Căn cứ Quyết định số 22/QĐ-TTg ngày 05 tháng 01 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Phát triển văn hóa nông thôn đến năm 2015, định hướng đến năm 2020”;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Văn hóa cơ sở,
QUYẾT ĐỊNH:
1.2. Nhà văn hóa - Khu thể thao thôn.
2.1. Mục tiêu chung:
Đổi mới cơ chế quản lý, khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong thiết chế văn hóa, thể thao ở nông thôn phải thu hút và tạo điều kiện thuận lợi để nhân dân thường xuyên đến sinh hoạt, hưởng thụ văn hóa, luyện tập thể dục, thể thao, vui chơi giải trí.
a) Về cơ chế quản lý:
Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ; 50% thiết chế vận dụng chính sách xã hội hóa trong toàn bộ hoạt động hoặc một phần hoạt động.
b) Tổ chức hoạt động, thu hút người dân sinh hoạt:
Tổ chức hoạt động thu hút 50% tổng số dân đến sinh hoạt thường xuyên (khu vực miền núi là 30%) trong đó đầu tư trang thiết bị và dành tối thiểu 30% thời gian sử dụng trong năm để tổ chức các hoạt động vui chơi giải trí cho trẻ em.
Tổ chức các hoạt động thu hút 25% tổng số dân đến sinh hoạt thường xuyên (khu vực miền núi là 20%), trong đó đầu tư trang thiết bị và dành tối thiểu 30% thời gian sử dụng trong năm để tổ chức các hoạt động vui chơi giải trí cho trẻ em.
a) Về cơ chế quản lý:
b) Về hoạt động và thu hút người dân sinh hoạt:
a) Sử dụng đất:
b) Về diện tích đất quy hoạch và quy mô xây dựng:
Điều 6 của Thông tư số 12/2010/TT-BVHTTDL ngày 22 tháng 12 năm 2010 quy định mẫu về tổ chức, hoạt động và tiêu chí của Trung tâm Văn hóa-Thể thao xã và Thông tư số 06/2011/TT-BVHTTDL ngày 08 tháng 3 năm 2011 quy định mẫu về tổ chức, hoạt động và tiêu chí của Nhà văn hóa-Khu thể thao thôn.
a) Xây dựng nguồn nhân lực:
- Trình độ đội ngũ cán bộ đạt chuẩn theo chỉ tiêu đã đề ra.
b) Tổ chức, bộ máy tại Trung tâm Văn hóa-Thể thao xã gồm:
Là công chức xã phụ trách về văn hóa-xã hội hoặc phó Chủ tịch xã phụ trách văn hóa-xã hội, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND xã về toàn bộ hoạt động của Trung tâm Văn hóa-Thể thao xã;
- Phó Chủ nhiệm:
- Cán bộ, chuyên môn, nghiệp vụ không chuyên trách là những người đã qua đào tạo, tập huấn về: văn nghệ quần chúng; hướng dẫn viên thể dục thể thao; biên tập viên, tuyên truyền viên; kẻ vẽ; thư viện, bảo tàng; kỹ thuật viên (âm thanh, ánh sáng, truyền thanh); phương pháp viên, công tác câu lạc bộ, công tác đội thiếu niên...
c) Tổ chức bộ máy tại Nhà văn hóa-Khu thể thao thôn:
Chủ nhiệm hoặc Ban chủ nhiệm Nhà văn hóa-Khu thể thao thôn hoạt động theo nguyên tắc kiêm nhiệm, tự quản, tự trang trải từ nguồn kinh phí xã hội hóa và hỗ trợ của ngân sách xã.
d) Chế độ đãi ngộ:
Đối với các đơn vị chuyển đổi sang cơ chế tự chủ, được hưởng các chế độ về tài chính quy định tại Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 2 năm 2015 của Chính phủ.
a) Thực hiện cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ
khoản 1, Điều 3 Thông tư số 12/2010/TT-BVHTTDL ngày 22 tháng 12 năm 2010 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch).
Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008, Nghị định số 59/2014/NĐ- CP ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ và Thông tư số 156/2014/TT-BTC ngày 23 tháng 10 năm 2014 của Bộ Tài chính.
a) Đổi mới các nội dung, chương trình hoạt động gắn với thực tiễn đời sống xã hội và nhu cầu người dân (về thông tin, đọc sách báo, xem truyền hình nhu cầu về giao lưu, trao đổi, học tập trong câu lạc bộ, nhóm sở thích, nhu cầu về sinh hoạt hưởng thụ văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao rèn luyện thân thể, xây dựng nếp sống văn hóa, kỹ năng sản xuất, sống và làm việc tại các lớp tập huấn, học tập cộng đồng...)
c) Tổ chức nhiều loại hình hoạt động văn hóa, thể thao, học tập cộng đồng, phát triển các câu lạc bộ về lĩnh vực văn hóa, thể thao để thu hút người dân tham gia hoạt động tại hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao, trong đó chú trọng tổ chức các liên hoan, hội diễn văn nghệ quần chúng, hội thi các môn thể thao, ngày hội văn hóa thể thao các dân tộc... tạo điều kiện để người dân nông thôn tham gia hoạt động, sáng tạo, bảo tồn và truyền dạy các loại hình văn nghệ, môn thể thao, trò chơi dân gian truyền thống.
4.1. Nhóm giải pháp về lãnh đạo, quản lý nhà nước:
Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền giáo dục, phổ biến, quán triệt quan điểm chỉ đạo, lãnh đạo của Đảng đến Đảng viên và nhân dân Nghị quyết Trung ương 9 (khoá XI) về xây dựng văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước.
Ban hành các Nghị quyết, Chỉ thị, các Kế hoạch phối hợp hoạt động giữa các ngành và đoàn thể ở Trung ương và địa phương để xây dựng đời sống văn hóa ở nông thôn;
c) Ban hành cơ chế chính sách:
Phối hợp cùng các cơ quan chức năng của Trung ương hướng dẫn các tỉnh/thành ban hành cơ chế chính sách đầu tư xây dựng, đầu tư trang thiết bị hoạt động, và cấp kinh phí hoạt động cho các thiết chế văn hóa, thể thao ở nông thôn; có chính sách hỗ trợ kinh phí cho người trực tiếp quản lý các thiết chế này;
Phát hiện các vấn đề mới phát sinh cần xử lý kịp thời, phát hiện và nhân rộng các điển hình hoạt động hiệu quả của các thiết chế văn hóa, thể thao ở nông thôn; đồng thời, tổ chức thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra định kỳ và đột xuất công tác quản lý, tổ chức hoạt động tại các thiết chế văn hóa, thể thao ở nông thôn.
a) Củng cố, xây dựng mới trang thiết bị cho các thiết chế văn hóa, thể thao ở nông thôn;
c) Tổ chức các hoạt động thu hút đông đảo người dân đến sinh hoạt.
Khuyến khích các tổ chức và cá nhân đầu tư xây dựng và tổ chức hoạt động văn hóa, thể thao tại các thiết chế văn hóa, thể thao ở nông thôn.
Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ và Thông tư số 156/2014/TT-BTC ngày 23 tháng 10 năm 2014 của Bộ Tài chính.
5.1. Từ ngân sách Trung ương:
b) Từ các chương trình xây dựng, củng cố các thiết chế văn hóa ở vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới, hải đảo và từ các chương trình khác.
a) Ngân sách của tỉnh/thành;
c) Ngân sách của xã.
Các tập thể, cá nhân đầu tư và tổ chức hoạt động tại các thiết chế văn hóa, thể thao ở nông thôn được hưởng chính sách xã hội hóa theo quy định tại Nghị định 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ, Nghị định 59/2014/NĐ-CP ngày 16/6/2014 của Chính phủ và Thông tư số 156/2014/TT-BTC ngày 23/10/2014 của Bộ Tài chính.
Thực hiện theo cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công tập theo quy định tại Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập.
a) Đối với Trung tâm Văn hóa-Thể thao cấp xã, nhà nước đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, trang bị phương tiện chuyên dùng, đảm bảo kinh phí cho các hoạt động tuyên truyền phục vụ các nhiệm vụ chính trị, kinh tế-xã hội; kinh phí duy trì bộ máy và các hoạt động nghiệp vụ theo chức năng, nhiệm vụ được giao;
a) Cục Văn hóa cơ sở;
- Tổng hợp kế hoạch hàng năm, thống nhất với Vụ Kế hoạch, Tài chính để bố trí kinh phí (thuộc chức năng, nhiệm vụ của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch) thực hiện Đề án;
- Xây dựng Dự án: Hướng dẫn kỹ năng quản lý và tổ chức hoạt động tại Trung tâm Văn hóa-Thể thao xã và Nhà văn hóa-Khu thể thao thôn:
+ Xây dựng điển hình về tổ chức và hoạt động văn hóa, thể thao của Trung tâm Văn hóa-Thể thao xã tại 03 khu vực; đồng bằng, miền núi, vùng núi cao, hải đảo và các xã đặc biệt khó khăn; sơ kết, tổng kết, nhân ra diện rộng.
b) Vụ Kế hoạch, Tài chính:
Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong ngành văn hóa, thể thao và du lịch, đặc biệt là đối với Trung tâm Văn hóa-Thể thao xã, Nhà văn hóa-Khu thể thao thôn;
c) Vụ Đào tạo:
d) Vụ Tổ chức cán bộ:
đ) Vụ Văn hóa dân tộc:
e) Tổng cục Thể dục thể thao:
- Phối hợp với Vụ Kế hoạch, Tài chính xây dựng cơ chế thực hiện xã hội hóa các công trình và hoạt động thể dục, thể thao tại các thiết chế văn hóa, thể thao ở nông thôn phù hợp với quy định tại Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015, Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 và Nghị định số 59/2014/NĐ-CP ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ.
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của đơn vị để hướng dẫn, chỉ đạo các hoạt động thuộc lĩnh vực chuyên môn đối với các thiết chế văn hóa, thể thao ở nông thôn.
a) Chỉ đạo Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Văn hóa, Thể thao và các cơ quan chức năng của địa phương thực hiện Đề án; đặc biệt quan tâm dành quỹ đất để xây dựng Trung tâm Văn hóa-Thể thao xã và Nhà Văn hóa-Khu thể thao thôn;
c) Trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh:
+ 30 triệu/năm trở lên đối với Trung tâm Văn hóa-Thể thao xã;
- Quy định mức phụ cấp, phụ cấp kiêm nhiệm cho người quản lý các thiết chế văn hóa, thể thao nông thôn:
+ Phó Chủ nhiệm Trung tâm Văn hóa-Thể thao xã kiêm nhiệm hưởng hệ số 0,5 mức lương cơ sở/tháng;
Điều 2. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành
- Như điều 2;
- Bộ trưởng;
- Các Thứ trưởng;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các đơn vị thuộc Bộ VHTTDL;
- Ủy ban Nhân dân các tỉnh, TP trực thuộc Trung ương;
- Sở VHTTDL, Sở VHTT, Sở DL các tỉnh/thành;
- Lưa: VT, VHCS(01), LAT. 200.
BỘ TRƯỞNG
Hoàng Tuấn Anh
File gốc của Quyết định 2563/QĐ-BVHTTDL năm 2015 phê duyệt Đề án “Nâng cao hiệu quả hoạt động các thiết chế văn hóa, thể thao ở nông thôn” do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 2563/QĐ-BVHTTDL năm 2015 phê duyệt Đề án “Nâng cao hiệu quả hoạt động các thiết chế văn hóa, thể thao ở nông thôn” do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Văn hoá, Thể thao và du lịch |
Số hiệu | 2563/QĐ-BVHTTDL |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Hoàng Tuấn Anh |
Ngày ban hành | 2015-08-03 |
Ngày hiệu lực | 2015-08-03 |
Lĩnh vực | Y tế |
Tình trạng | Còn hiệu lực |