ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 243/QĐ-UBND | Bà Rịa – Vũng Tàu, ngày 28 tháng 01 năm 2021 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi bổ sung một số điều Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019 ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Quyết định 641/QĐ-TTg ngày 28 tháng 4 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn 2011 - 2030;
Căn cứ Chỉ thị số 46/CT-TTg ngày 21 tháng 12 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ tăng cường công tác dinh dưỡng trong tình hình mới;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Y tế tại Tờ trình số 194/TTr-SYT ngày 23 tháng 11 năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
| KT. CHỦ TỊCH |
“CHĂM SÓC DINH DƯỠNG 1.000 NGÀY ĐẦU ĐỜI NHẰM PHÒNG CHỐNG SUY DINH DƯỠNG BÀ MẸ, TRẺ EM, NÂNG CAO TẦM VÓC NGƯỜI VIỆT NAM” GIAI ĐOẠN 2020 - 2025 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030 CỦA TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
(Kèm theo Quyết định số 243/QĐ-UBND ngày 28 tháng 01 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
Theo điều tra hàng năm của Viện Dinh dưỡng cho thấy tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2011 - 2018, tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em ỗi năm trung bình giảm khoảng 0,4%, từ 10% năm 2011 xuống còn 6,5% năm 2018, luôn là một trong năm tỉnh có tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em ổi thể nhẹ cân thấp nhất trong cả nước. Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em
Phòng chống thiếu vi chất dinh dưỡng là một giải pháp quan trọng trong cải thiện tình trạng dinh dưỡng và sức khỏe của phụ nữ, trẻ em, đặc biệt đối với trẻ bị suy dinh dưỡng thể thấp còi. Trong nhiều năm qua, mỗi năm đều có > 98% trẻ em trong độ tuổi 6 - 36 tháng và ≥ 95% bà mẹ sau sinh trong vòng 1 tháng đầu được uống vitamin A bổ sung. Các đối tượng có nguy cơ cao (trẻ em bị viêm phổi, sởi, tiêu chảy kéo dài) đều được uống bổ sung viên nang vitamin A liều cao và đảm bảo an toàn. Trên địa bàn tỉnh, từ năm 2011 đến 2019 không phát hiện trường hợp nào bị khô loét giác mạc ở trẻ dưới 5 tuổi.
Bên cạnh các thành tích đã đạt được, công tác cải thiện tình trạng dinh dưỡng trẻ em năm 2020 và những năm tiếp theo vẫn còn nhiều thách thức và khó khăn cần giải quyết:
2. Bà Rịa - Vũng Tàu là một trong 5 tỉnh có tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em ấp còi cũng là con số cần phải quan tâm. Bên cạnh tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi còn ở mức cao thì tỷ lệ thừa cân - béo phì đang có xu hướng gia tăng nhất là ở thành phố Vũng Tàu và thành phố Bà Rịa. Tỷ lệ thừa cân - béo phì chung ở trẻ em
2. Quyết định 641/QĐ-TTg ngày 28 tháng 4 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn 2011- 2030;
4. Nghị định số 100/2014/NĐ-CP ngày 06 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về kinh doanh và sử dụng các sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ nhỏ, bình bú và vú ngậm nhân tạo;
6. Quyết định số 1340/QĐ-TTg ngày 08 tháng 7 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình sữa học đường cải thiện tình trạng dinh dưỡng góp phần nâng cao tầm vóc trẻ em mẫu giáo và tiểu học đến năm 2020;
8. Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt các chỉ tiêu quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016-2020;
10. Chỉ thị số 46/CT-TTg ngày 21 tháng 12 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ tăng cường công tác dinh dưỡng trong tình hình mới;
12. Quyết định số 3779/QĐ-BYT ngày 26 tháng 8 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành Hướng dẫn thực hiện quản lý suy dinh dưỡng cấp tính ở trẻ em từ 0 đến 72 tháng tuổi;
14. Công văn số 14/UBND-VP ngày 14 tháng 01 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về việc thực hiện Chương trình “Chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời nhằm phòng chống suy dinh dưỡng bà mẹ, trẻ em, nâng cao tầm vóc người Việt Nam”.
1. Dinh dưỡng cân đối, hợp lý là yếu tố quan trọng nhằm hướng tới phát triển toàn diện về tầm vóc, thể chất, trí tuệ của người dân trên địa bàn và nâng cao chất lượng cuộc sống.
3. Bảo đảm chăm sóc dinh dưỡng giai đoạn 1.000 ngày đầu đời từ lúc bà mẹ có thai đến khi trẻ tròn 2 tuổi để phòng chống suy dinh dưỡng thấp còi ở trẻ em một cách có hiệu quả.
1. Mục tiêu chung
2. Các mục tiêu cụ thể
- Đến năm 2025: Tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi ở trẻ em dưới 5 tuổi dưới 17%; tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân ở trẻ em dưới 5 tuổi dưới 5%; tỷ lệ thiếu máu ở phụ nữ có thai dưới 23%.
b) Mục tiêu 2: Nâng cao tỷ lệ thực hành về chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu cho người chăm sóc trẻ.
- Đến năm 2030: 85% bà mẹ thực hành cho trẻ bú sớm và 30% bà mẹ cho trẻ bú hoàn toàn trong 6 tháng đầu; 70% bà mẹ tiếp tục cho trẻ bú mẹ đến khi trẻ được 24 tháng tuổi hoặc lâu hơn; 80% bà mẹ cho trẻ từ 6 - 24 tháng tuổi ăn bổ sung đúng cách.
- Bảo đảm 100% cán bộ chuyên trách dinh dưỡng tuyến tỉnh được đào tạo có chứng chỉ về chuyên ngành dinh dưỡng.
- 80% bệnh viện tuyến tỉnh và 50% bệnh viện tuyến huyện có cán bộ dinh dưỡng tiết chế và thực hiện tư vấn, kê thực đơn dinh dưỡng cho điều trị một số nhóm bệnh và đối tượng đặc thù.
IV. CÁC GIẢI PHÁP VÀ NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
a) Triển khai quán triệt, tuyên truyền và thực hiện các chính sách, quy định pháp luật về dinh dưỡng và thực phẩm theo quy định của Chính phủ, Bộ Y tế và các Bộ ngành liên quan, như:
- Luật Trẻ em; Nghị định số 100/2014/NĐ-CP ngày 06 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về kinh doanh và sử dụng sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ nhỏ, bình bú và vú ngậm nhân tạo; Nghị định 09/2016/NĐ-CP ngày 28 tháng 01 năm 2016 của Chính phủ về tăng cường vi chất vào thực phẩm và các văn bản quy phạm pháp luật khác liên quan đến dinh dưỡng và khuyến khích nuôi con bằng sữa mẹ.
- Thực hiện các chính sách hỗ trợ, bảo đảm an ninh lương thực, thực phẩm cho vùng khó khăn, vùng thường xuyên bị thiên tai; chính sách để khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư sản xuất và cung ứng các sản phẩm dinh dưỡng đặc thù hỗ trợ cho vùng khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, đặc biệt là cho phụ nữ có thai, trẻ em dưới 5 tuổi và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
- Tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp. Đẩy mạnh công tác truyền thông vận động, cung cấp thông tin về vai trò của công tác cải thiện tình trạng dinh dưỡng trẻ em đến các cấp lãnh đạo, các cán bộ quản lý để đưa các chỉ tiêu về dinh dưỡng vào chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội, vào Nghị quyết của Đảng và Hội đồng nhân dân các cấp. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chỉ tiêu về cải thiện tình trạng dinh dưỡng trẻ em hàng năm.
- Củng cố, hoàn thiện, đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả công tác phối hợp liên ngành và huy động sự tham gia của các tổ chức xã hội, đoàn thể nhân dân và các doanh nghiệp tham gia thực hiện Kế hoạch hành động về cải thiện tình trạng dinh dưỡng trẻ em, trong chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời; chú trọng phối hợp với Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh trong việc thực hiện Chương trình.
2. Giải pháp về thông tin, truyền thông và vận động xã hội thay đổi hành vi về chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời:
b) Tập trung cung cấp thông tin và truyền thông vận động đối với phụ nữ có thai, bà mẹ nuôi con nhỏ, người chăm sóc trẻ và gia đình, đặc biệt là các đối tượng ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
d) Phổ biến kiến thức và kỹ năng truyền thông cho cán bộ y tế, cán bộ Hội phụ nữ các cấp, nhất là cấp cơ sở về chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời.
e) Nghiên cứu xây dựng và cung cấp các tài liệu, chương trình truyền thông, tư vấn sức khỏe và dinh dưỡng phù hợp về phương thức truyền thông, đối tượng truyền thông, chú trọng nâng cao hiểu biết và thực hành dinh dưỡng hợp lý của phụ nữ, người chăm sóc trẻ,...
3. Giải pháp về chuyên môn kỹ thuật:
- Thực hiện chăm sóc sức khỏe và đảm bảo dinh dưỡng hợp lý cho bà mẹ trước, trong và sau khi sinh; nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu; ăn bổ sung hợp lý cho trẻ dưới 2 tuổi, định kỳ theo dõi tăng trưởng và phát triển của trẻ, đảm bảo nước sạch, vệ sinh cá nhân và vệ sinh môi trường.
- Chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ: Trẻ được bú hoàn toàn bằng sữa mẹ trong 6 tháng đầu sau sinh; trẻ được ăn bổ sung đúng cách; được theo dõi cân nặng, chiều cao phù hợp với lứa tuổi; phòng ngừa và điều trị suy dinh dưỡng cấp tính - mức trung bình và nghiêm trọng.
c) Xác định nhóm đối tượng ưu tiên và khu vực cần được can thiệp dựa theo các tiêu chí về suy dinh dưỡng thấp còi, tình trạng dinh dưỡng của phụ nữ có thai, bà mẹ nuôi con nhỏ và điều kiện kinh tế - xã hội của từng địa phương trong tỉnh.
đ) Phát triển và nâng cao hiệu quả của mạng lưới dịch vụ, tư vấn và phục hồi dinh dưỡng.
g) Xây dựng và nâng cao năng lực giám sát dinh dưỡng ở tuyến huyện và tuyến xã nhằm giám sát, đánh giá diễn biến tiêu thụ thực phẩm và tình trạng dinh dưỡng các đối tượng của chiến lược một cách có hệ thống.
i) Đa dạng hóa sản xuất, chế biến và sử dụng các loại thực phẩm sẵn có ở địa phương. Phát triển hệ sinh thái vườn - ao - chuồng, bảo đảm sản xuất, phân phối và sử dụng thực phẩm an toàn. Tăng cường sử dụng cá, sữa, rau và quả trong bữa ăn hàng ngày.
l) Hướng dẫn phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ, các bà mẹ mang thai, bà mẹ đang cho con bú và cho con ăn dặm sử dụng muối và các sản phẩm gia vị chứa I ốt. Thực hiện giám sát hàng năm chỉ số I ốt niệu trung vị của các đối tượng.
n) Thực hiện tẩy giun định kỳ cho trẻ em và phụ nữ theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
p) Nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ tư vấn và phục hồi dinh dưỡng, phòng chống thừa cân - béo phì và các bệnh không lây nhiễm tại các tuyến.
4. Công tác theo dõi, giám sát và đánh giá:
b) Theo dõi, giám sát thường quy và tổ chức các điều tra, khảo sát định kỳ nhằm đánh giá tiến độ và kết quả thực hiện của Kế hoạch.
d) Thực hiện khảo sát, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch tại các huyện, thành phố, thị xã trong tỉnh.
a) Về phát triển nguồn nhân lực:
- Nâng cao năng lực chuyên môn và quản lý điều hành các hoạt động dinh dưỡng cho cán bộ ở các cấp từ tuyến tỉnh đến tuyến cơ sở và các sở, ngành, đoàn thể tỉnh liên quan. Huy động sự tham gia của cộng tác viên công tác xã hội thuộc các cơ quan, đoàn thể chính trị - xã hội các cấp.
- Cử cán bộ tuyến tỉnh, huyện tham gia các lớp đào tạo, tập huấn cho đội ngũ cán bộ làm công tác thông tin, giáo dục, truyền thông tại các tuyến để nâng cao năng lực tuyên truyền, phổ biến chương trình Chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời; đồng thời tiếp tục đào tạo, tập huấn cập nhật lại các kiến thức về dinh dưỡng nhằm thực hiện tốt Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng và các hoạt động thực hiện Kế hoạch đến các tầng lớp nhân dân.
b) Nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch bao gồm:
- Kinh phí từ nguồn dự án chăm sóc sức khỏe nhân dân, nâng cao thể trạng tầm vóc người dân tộc thiểu số, phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 theo Nghị định số 88/2019/QH14 ngày 18 tháng 01 năm 2019 của Quốc hội.
6. Giải pháp về khoa học công nghệ và hợp tác quốc tế:
b) Đẩy mạnh nghiên cứu, phát triển và chuyển giao công nghệ về chọn, tạo giống mới có hàm lượng các chất dinh dưỡng thích hợp; nghiên cứu sản xuất và chế biến các thực phẩm bổ sung vi chất dinh dưỡng, sản phẩm dinh dưỡng và dinh dưỡng đặc hiệu phù hợp với các đối tượng để cải thiện phát triển thể chất, trí tuệ, nâng cao sức khỏe và phòng bệnh.
d) Tăng cường sử dụng thông tin và bằng chứng khoa học trong xây dựng chính sách, lập kế hoạch, chương trình/dự án về dinh dưỡng ở các cấp, các ngành.
1. Sở Y tế và các đơn vị trực thuộc:
- Thực hiện nhiệm vụ ngành Y tế được giao, căn cứ vào thực trạng và điều kiện thực tế của địa phương cũng như các nhiệm vụ thuộc Kế hoạch “Chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời nhằm phòng chống suy dinh dưỡng bà mẹ, trẻ em nâng cao tầm vóc người Việt Nam” giai đoạn 2020 - 2025 và tầm nhìn đến 2030 xây dựng các chỉ tiêu cụ thể nhằm cải thiện tình trạng dinh dưỡng phụ nữ có thai, trẻ em dưới 2 tuổi phù hợp với các chỉ tiêu của Kế hoạch để tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh đưa vào chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Hàng năm tổ chức triển khai các hoạt động “Chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời nhằm phòng chống suy dinh dưỡng bà mẹ, trẻ em nâng cao tầm vóc người Việt Nam” của ngành Y tế theo Kế hoạch đã được phê duyệt, định kỳ báo cáo tiến độ thực hiện hàng năm vào trước ngày 20/12 cho Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Y tế.
b) Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh:
- Sau khi Kế hoạch được phê duyệt tham mưu Sở Y tế xây dựng Kế hoạch “Chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời” của ngành Y tế. Chỉ đạo, giám sát, hướng dẫn kỹ thuật cho đơn vị thuộc địa bàn quản lý thực hiện nhiệm vụ, đồng thời theo dõi, đôn đốc các đơn vị xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện và tổng hợp báo cáo Sở Y tế theo quy định.
- Hướng dẫn, hỗ trợ chuyên môn kỹ thuật thuộc thẩm quyền phụ trách cho các sở, ban, ngành địa phương và cơ quan, tổ chức có liên quan triển khai thực hiện các nội dung của Kế hoạch.
- Phối hợp với các bệnh viện tuyến tỉnh và trung tâm y tế các huyện/thị xã/thành phố cấp viên nang Vitamin A liều cao cho trẻ em và phụ nữ trong vòng 1 tháng sau sinh và các đối tượng theo quy định. Triển khai chiến dịch bổ sung viên nang Vitamin A cho trẻ 6 - 36 tháng uống tại cộng đồng. Tổ chức tẩy giun cho trẻ dưới 5 tuổi tại cộng đồng khi có chỉ đạo của tuyến trên. Thực hiện dự án Tiêm chủng mở rộng, giám sát nước sạch, vệ sinh môi trường, giám sát truyền thông việc sử dụng muối I ốt và các sản phẩm chứa I ốt của các hộ gia đình là đối tượng của chương trình. Thực hiện các hoạt động về dinh dưỡng khi có thiên tai thảm họa. Phòng chống các dịch bệnh, các bệnh không lây liên quan đến sức khỏe bà mẹ, trẻ em.
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo tập huấn cho cán bộ phụ trách công tác y tế trường học về các hoạt động phòng chống suy dinh dưỡng, nâng cao thể lực, phòng chống thừa cân béo phì, bữa ăn dinh dưỡng học đường.
- Tổ chức các hoạt động truyền thông và sản xuất các tài liệu truyền thông cung cấp cho cộng đồng. Theo dõi, đôn đốc việc thực hiện và định kỳ tổng hợp báo cáo theo quy định.
- Cung cấp thông tin trên các trang, cổng thông tin điện tử của Sở Y tế, Trung tâm Truyền thông - Giáo dục sức khỏe.
- Chỉ đạo tổ truyền thông tuyến huyện/thị xã/thành phố tổ chức các hoạt động truyền thông chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời, Tuần lễ Dinh dưỡng & Phát triển, Tuần lễ Nuôi con bằng sữa mẹ.
- Thực hiện các hoạt động truyền thông giáo dục tư vấn dinh dưỡng cho các đối tượng là bà mẹ có thai, bà mẹ có con dưới 5 tuổi đến khám và điều trị tại các khoa sản, nhi bệnh viện các kiến thức dinh dưỡng hợp lý, thực hành dinh dưỡng, phòng chống các bệnh không lây liên quan đến dinh dưỡng, dinh dưỡng cho trẻ ốm, đặc biệt là tư vấn bổ sung sắt/đa vi chất cho phụ nữ tuổi mang thai, phụ nữ tuổi sinh đẻ, nuôi con bằng sữa mẹ, dinh dưỡng trong thời gian mang thai và cho con bú, bổ sung vitamin A sau sinh,...
- Quản lý, hướng dẫn, điều trị trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng nặng.
d) Trung tâm y tế các huyện, thị xã, thành phố
- Chịu trách nhiệm chính tổ chức triển khai các hoạt động trên địa bàn phụ trách nhằm cải thiện tình trạng dinh dưỡng của phụ nữ có thai và trẻ em dưới 2 tuổi.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát, tổng hợp, hàng năm báo cáo kết quả thực hiện Chương trình và báo cáo theo quy định.
- Chỉ đạo các trạm y tế tham mưu cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nội dung hoạt động phòng chống suy dinh dưỡng và triển khai Chương trình “chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời nhằm phòng chống suy dinh dưỡng bà mẹ, trẻ em nâng cao tầm vóc người Việt Nam” tại địa phương.
- Tập huấn, hướng dẫn, hỗ trợ chuyên môn kỹ thuật cho cán bộ phụ trách hoạt động của chương trình, theo dõi giám sát, thực hiện báo cáo theo quy định.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo:
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
b) Triển khai thực hiện các chính sách nhằm khuyến khích, hướng dẫn sản xuất các thực phẩm an toàn, dinh dưỡng có lợi cho sức khỏe; hướng dẫn các địa phương phát triển sản xuất nhằm đảm bảo nhu cầu lương thực của địa phương.
4. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan đẩy mạnh tuyên truyền và quan tâm chỉ đạo việc thực hiện chế độ dinh dưỡng hợp lý cho người lao động, đặc biệt là lao động nữ tại các khu công nghiệp.
5. Ban Dân tộc:
6. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh:
7. Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh:
8. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
2. Thời gian thực hiện:
b) Báo cáo đột xuất: Tùy theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Y tế.
File gốc của Quyết định 243/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch “Chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời nhằm phòng chống suy dinh dưỡng bà mẹ, trẻ em, nâng cao tầm vóc người Việt Nam” giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn đến năm 2030 của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đang được cập nhật.
Quyết định 243/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch “Chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời nhằm phòng chống suy dinh dưỡng bà mẹ, trẻ em, nâng cao tầm vóc người Việt Nam” giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn đến năm 2030 của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu |
Số hiệu | 243/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Trần Văn Tuấn |
Ngày ban hành | 2021-01-28 |
Ngày hiệu lực | 2021-01-28 |
Lĩnh vực | Y tế |
Tình trạng | Còn hiệu lực |