THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1493/QĐ-TTg | Hà Nội, ngày 10 tháng 9 năm 2021 |
PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH “CAN THIỆP GIẢM TỬ VONG TRẺ EM DƯỚI 5 TUỔI ĐẾN NĂM 2030”
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
ổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
quyết số 20-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành Trung ương khóa XII về Tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới;
ố 75/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
ề nghị của Bộ trưởng Bộ Y tế,
QUYẾT ĐỊNH:
ử vong trẻ sơ sinh, trẻ em dưới 1 tuổi và trẻ em dưới 5 tuổi nhằm thu hẹp khoảng cách giữa các vùng miền về tiếp cận, sử dụng dịch vụ chăm sóc sức khỏe trẻ em có chất lượng.
tử vong sơ sinh trên 19‰; Giảm tỷ suất tử vong trẻ dưới 1 tuổi xuống dưới 12,5‰ trong toàn quốc và xuống 19,5‰ ở các tỉnh năm 2020 có tỷ suất tử vong trẻ dưới 1 tuổi trên 21‰; Giảm tỷ suất tử vong trẻ dưới 5 tuổi xuống dưới 18,5‰ trong toàn quốc và xuống 29,5‰ ở các tỉnh năm 2020 có tỷ suất tử vong trẻ dưới 5 tuổi trên 32‰.
ở các tỉnh năm 2025 có tỷ suất tử vong sơ sinh trên 14‰; Giảm tỷ suất tử vong trẻ dưới 1 tuổi xuống dưới 10‰ trong toàn quốc và xuống dưới 18‰ ở các tỉnh năm 2025 có tỷ suất tử vong trẻ dưới 1 tuổi trên 19‰; Giảm tỷ suất tử vong trẻ dưới 5 tuổi xuống dưới 15‰ trong toàn quốc và xuống dưới 27,5‰ ở các tỉnh năm 2025 có tỷ suất tử vong trẻ dưới 5 tuổi trên 29‰.
ế, nâng cao khả năng tiếp cận trong chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em bao gồm cả dự phòng và điều trị, ưu tiên những vùng đặc biệt khó khăn nhằm thu hẹp khoảng cách giữa các vùng miền.
ử vong do tai nạn, thương tích ở trẻ dưới 5 tuổi xuống 10/100.000.
miền núi đạt 85%; Tỷ lệ trẻ có cân nặng sơ sinh dưới 2.500 gram xuống dưới 7,5%; Tỷ lệ trẻ sơ sinh được chăm sóc sơ sinh thiết yếu sớm đạt 90%; Tỷ lệ trẻ dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ tiếp tục đạt trên 95%; Tỷ lệ trẻ từ 0-59 tháng tuổi viêm phổi được điều trị bằng kháng sinh đạt 95%; Giảm tỷ suất tử vong do tai nạn, thương tích ở trẻ dưới 5 tuổi xuống dưới 8/100.000.
- Đến năm 2025: 100% các tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương (tỉnh/thành phố) đưa mục tiêu giảm tử vong trẻ em dưới 5 tuổi vào kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương; 80% tỉnh/thành phố có bố trí ngân sách để thực hiện các mục tiêu của Chương trình; 90% tỉnh/thành phố triển khai thực hiện các dịch vụ y tế cơ bản về dự phòng và chăm sóc, nâng cao sức khỏe bà mẹ, trẻ em; 100% các tỉnh/thành phố có chính sách thu hút cán bộ chuyên ngành sản/nhi về công tác tại y tế cơ sở, đặc biệt tại các vùng miền núi khó khăn; 100% các bộ ngành liên quan có triển khai chương trình về phòng chống tai nạn thương tích ở trẻ em.
ố có bố trí ngân sách để thực hiện các mục tiêu của Chương trình; 100% tỉnh/thành phố triển khai thực hiện các dịch vụ y tế cơ bản về dự phòng và chăm sóc, nâng cao sức khỏe bà mẹ, trẻ em; 100% các tỉnh/thành phố duy trì chính sách thu hút cán bộ chuyên ngành sản/nhi về công tác tại y tế cơ sở, đặc biệt tại các vùng miền núi khó khăn; 100% các bộ ngành liên quan có triển khai chương trình về phòng chống tai nạn thương tích ở trẻ em.
- Đến năm 2025: 70% cha mẹ, người chăm sóc trẻ nhận biết được các dấu hiệu nguy hiểm ở trẻ sơ sinh; 80% bà mẹ thực hành cho trẻ bú sớm; tăng 15% tỷ lệ bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu và tăng 15% tỷ lệ tiếp tục bú mẹ đến 24 tháng so với năm 2020; 80% cha mẹ, người chăm sóc trẻ nhận biết được các dấu hiệu viêm phổi ở trẻ em; 80% cha mẹ, người chăm sóc trẻ nhận biết được các dấu hiệu tiêu chảy cấp ở trẻ em và biết cách bù nước, điện giải bằng đường uống; 70% cha mẹ, người chăm sóc trẻ có kiến thức về phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ dưới 5 tuổi.
ở trẻ em; 90% cha mẹ, người chăm sóc trẻ nhận biết được các dấu hiệu tiêu chảy cấp ở trẻ em và biết cách bù nước, điện giải bằng đường uống; 90% cha mẹ, người chăm sóc trẻ có kiến thức về phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ dưới 5 tuổi.
1. Phạm vi can thiệp:
a) Chăm sóc phụ nữ khi mang thai, tại cuộc đẻ và sau đẻ.
c) Chăm sóc trẻ dưới 1 tuổi và dưới 5 tuổi: xử trí hiệu quả các bệnh lý nhiễm khuẩn, phòng chống tai nạn thương tích, khống chế bệnh dịch mới nổi và các bệnh liên quan đến tiêm chủng mới xuất hiện trở lại.
- Đối tượng hưởng lợi: Phụ nữ mang thai, bà mẹ và trẻ em từ 0 - 5 tuổi.
III. CÁC GIẢI PHÁP VÀ NHIỆM VỤ CHỦ YẾU:
a) Bổ sung, hoàn thiện và đẩy mạnh thực thi chính sách, pháp luật về chăm sóc sức khỏe trẻ em; bảo đảm các chính sách có tính khả thi, gắn với thực tế để đáp ứng ở mức cao nhất quyền được sống, được tiếp cận tới các dịch vụ chăm sóc sức khỏe có chất lượng;
phương, giữa các cơ quan có liên quan, các tổ chức chính trị, xã hội trong triển khai thực hiện các mục tiêu của Chương trình;
ống tai nạn, thương tích;
đ) Đẩy mạnh hoạt động giám sát của các cơ quan Trung ương và địa phương trong thực thi chính sách về chăm sóc sức khỏe trẻ em;
ở y tế ngoài công lập và các cơ sở chăm sóc, bảo vệ trẻ em nhằm tạo môi trường an toàn, thân thiện và điều kiện thuận lợi cho chăm sóc sức khỏe trẻ em.
a) Tuyên truyền, vận động, thay đổi nhận thức, hành vi của các nhà hoạch định chính sách, người làm công tác quản lý ở các cấp và các đại biểu dân cử để tạo môi trường xã hội thuận lợi, trong xây dựng chính sách, huy động nguồn lực, triển khai thực hiện công tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em;
c) Đa dạng hóa các hình thức truyền thông, kết hợp giữa truyền thông trực tiếp với truyền thông gián tiếp, chú trọng các hình thức truyền thông hiệu quả bao gồm cả mạng xã hội để thông tin đến được nhiều đối tượng đích;
dụng các hình thức truyền thông phù hợp với đặc điểm văn hóa, phong tục, tập quán, ngôn ngữ và điều kiện kinh tế - xã hội của mỗi vùng miền, nhóm dân tộc;
trong hệ thống cung cấp dịch vụ y tế. Nâng cao năng lực cho cán bộ y tế để thực hiện nhiệm vụ truyền thông, tư vấn khi tiếp xúc với người dân đến với cơ sở y tế;
3. Về chuyên môn kỹ thuật:
b) Thường xuyên cập nhật kiến thức, kỹ năng thực hành cho cán bộ y tế làm công tác Sản khoa, Nhi khoa; sẵn sàng đáp ứng việc chăm sóc, cấp cứu và điều trị trẻ em với chất lượng cao ở tất cả các tuyến, ưu tiên đáp ứng nhu cầu của các vùng khó khăn;
ì, nhân rộng các mô hình can thiệp giảm tử vong trẻ em dưới 5 tuổi phù hợp với các vùng miền, nhóm đối tượng trong toàn quốc; ưu tiên cứu sống trẻ sơ sinh với phương pháp tiếp cận chăm sóc liên tục theo vòng đời từ khi bà mẹ mang thai, tới khi sinh và sau sinh cũng như chăm sóc liên tục từ hộ gia đình, cộng đồng tới cơ sở y tế;
ở, khám chữa bệnh từ xa;
liên quan triển khai hoạt động phòng chống tai nạn, thương tích ở trẻ em tại gia đình, trường học, cộng đồng và các cơ sở chăm sóc, bảo vệ trẻ em;
ế trường học; bồi dưỡng, nâng cao năng lực về bảo vệ, chăm sóc, phòng chống tai nạn thương tích trẻ em cho giáo viên.
ảo nguồn lực thực hiện Chương trình
- Xây dựng tiêu chí về số lượng Bác sĩ, Điều dưỡng và Hộ sinh cho các đơn vị chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em theo lộ trình và tính khả thi trong thực tế; tối thiểu Trung tâm y tế/Bệnh viện tuyến huyện có ít nhất 01 - 02 bác sĩ chuyên khoa sản hoặc bác sĩ đa khoa được đào tạo định hướng chuyên khoa sản; 01 bác sĩ chuyên khoa nhi hoặc bác sĩ đa khoa được đào tạo định hướng chuyên khoa nhi; các bác sĩ đang thực hiện công tác chăm sóc sức khỏe trẻ em được đào tạo về chăm sóc và điều trị sơ sinh bệnh lý. Đảm bảo số lượng điều dưỡng/hộ sinh đáp ứng nhu cầu về chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ em của địa phương.
- Có chính sách thu hút cán bộ sản, nhi về công tác tại các vùng miền núi khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số cũng như chính sách thực hiện nghĩa vụ xã hội đối với các cán bộ làm việc tại các cơ sở y tế tuyến trên.
ở vật chất, thuốc và trang thiết bị
ở vật chất, trang thiết bị chuyên ngành sản nhi cho các bệnh viện tuyến tỉnh và tuyến huyện, đặc biệt ưu tiên cho bệnh viện huyện vùng miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số;
ó thai và ở trẻ em dưới 5 tuổi, ưu tiên cho y tế cơ sở.
- Ưu tiên và tăng cường đầu tư cho các can thiệp giảm tử vong trẻ sơ sinh, trẻ em dưới 5 tuổi thông qua các cơ chế tài chính như gói dịch vụ dự phòng, nâng cao sức khỏe ở trạm y tế xã; xây dựng cơ chế tài chính nhằm hỗ trợ, khuyến khích phụ nữ mang thai, người chăm sóc đưa trẻ đến khám, chữa bệnh tại các cơ sở y tế vùng miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số;
đóng góp, hỗ trợ của các tổ chức trong và ngoài nước kể cả các tổ chức từ thiện, doanh nghiệp để thực hiện các can thiệp chuyên môn kỹ thuật, đào tạo tập huấn ngắn hạn cho đội ngũ cán bộ y tế làm công tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em;
ố trí trong dự toán chi thường xuyên của cơ quan, đơn vị được giao thực hiện nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em, lồng ghép trong các Chương trình, Dự án có liên quan theo quy định của Luật ngân sách nhà nước để triển khai các can thiệp chuyên môn; Ngân sách Trung ương kể cả vốn viện trợ, vốn vay được tập trung ưu tiên cho các tỉnh miền núi khó khăn, tỉnh có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số;
động nguồn lực cho triển khai nhân rộng các mô hình đã được chứng minh có hiệu quả, kinh nghiệm tốt trong chăm sóc sức khỏe trẻ em như mô hình: “Quỹ sơ sinh”, “Hỗ trợ cô đỡ thôn bản thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn tại cộng đồng”...
Ngân sách nhà nước và các nguồn kinh phí hợp pháp khác như nguồn viện trợ, xã hội hóa, ...; trong đó, ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định pháp luật về ngân sách nhà nước và phân cấp ngân sách hiện hành, bao gồm lồng ghép nguồn vốn các chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình, dự án khác trên địa bàn, trong đó xem xét ưu tiên hỗ trợ các địa phương chưa tự cân đối được ngân sách nhưng có tỉ suất tử vong trẻ sơ sinh cao.
1. Bộ Y tế có trách nhiệm:
- Xây dựng cập nhật các quy định, chính sách tăng cường chăm sóc sức khỏe, giảm tử vong trẻ sơ sinh và trẻ em; ban hành các tài liệu, hướng dẫn chuyên môn kỹ thuật về chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ em dưới 5 tuổi, các nội dung thông điệp truyền thông, tổ chức tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ y tế các cấp, cán bộ hội phụ nữ cấp trung ương, cấp tỉnh;
- Tăng cường hợp tác quốc tế trong nghiên cứu, đào tạo, phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực để thực hiện Chương trình; lồng ghép các dự án hợp tác quốc tế; chia sẻ các bài học kinh nghiệm quốc tế trong việc triển khai thực hiện Chương trình để thực hiện các mục tiêu về giảm tử vong trẻ sơ sinh, trẻ em dưới 5 tuổi;
2. Bộ Tài chính có trách nhiệm:
- Xem xét báo cáo Thủ tướng Chính phủ bố trí kinh phí để thực hiện can thiệp Chương trình tại 12 tỉnh miền núi khó khăn có tỷ suất tử vong trẻ em
Chủ trì, phối hợp Bộ Tài Chính, Bộ Y tế cân đối và phân bổ nguồn lực cho Chương trình đồng thời đưa Chương trình vào danh mục các dự án ưu tiên để huy động nguồn vốn từ các tổ chức quốc tế.
Chủ trì, phối hợp với Bộ Y tế tổ chức triển khai truyền thông và các can thiệp cải thiện sức khỏe bà mẹ, trẻ em trong phạm vi Đề án tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030 (Đề án 88).
với Bộ Y tế để triển khai thực hiện Chương trình can thiệp giảm tử vong trẻ em dưới 5 tuổi đến năm 2030.
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm
uồn lực và khai thác lợi thế của từng địa phương; tổ chức thực hiện Chương trình theo chỉ đạo và hướng dẫn của Bộ Y tế và các Bộ, ngành liên quan; Đưa các chỉ tiêu của Chương trình vào chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội của địa phương và chủ động đầu tư, phân bổ ngân sách cho việc thực hiện Chương trình tại địa phương;
- Chỉ đạo cơ quan/phương tiện truyền thông của địa phương định kỳ có các chuyên mục, bài viết, phóng sự thông tin tuyên truyền về chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ em dưới 5 tuổi. Chú trọng hệ thống thông tin cơ sở.
8. Đề nghị Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam chủ trì, phối hợp cùng Bộ Y tế và các cơ quan liên quan xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch, chương trình truyền thông và hỗ trợ phụ nữ trong việc chăm sóc phụ nữ mang thai, sinh đẻ, trẻ sơ sinh, trẻ em, nhất là tại các cấp hội, chú trọng đối tượng là bà mẹ mang thai, bà mẹ có con nhỏ, tập trung vào các nội dung như làm mẹ an toàn, chăm sóc trẻ sơ sinh, trẻ em dưới 5 tuổi.
Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | KT. THỦ TƯỚNG |
File gốc của Quyết định 1493/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chương trình “Can thiệp giảm tử vong trẻ em dưới 5 tuổi đến năm 2030” do Thủ tướng Chính phủ ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 1493/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chương trình “Can thiệp giảm tử vong trẻ em dưới 5 tuổi đến năm 2030” do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Thủ tướng Chính phủ |
Số hiệu | 1493/QĐ-TTg |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Vũ Đức Đam |
Ngày ban hành | 2021-09-10 |
Ngày hiệu lực | 2021-09-10 |
Lĩnh vực | Y tế |
Tình trạng | Còn hiệu lực |