CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM | |
Số: 05/2020/QĐ-UBND | Quảng Bình, ngày 10 tháng 3 năm 2020 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật An toàn thực phẩm số 55/2010/QH12 ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn thực phẩm;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 13/2014/TTLT-BYT-BNNPTNT-BCT ngày 09 tháng 4 năm 2014 của Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Công thương hướng dẫn việc phân công, phối hợp trong quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Y tế tại Tờ trình số 207/TTr-SYT ngày 04 tháng 02 năm 2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 3 năm 2020.
- Như Điều 3; | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA NGÀNH Y TẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 05/2020/QĐ-UBND ngày 10 tháng 3 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình)
1. Quy định này quy định phân công, phân cấp trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của ngành Y tế trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
2. Các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm, kinh doanh dịch vụ ăn uống; các tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của ngành Y tế trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM
1. Là cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo vệ sinh an toàn thực phẩm tỉnh, có trách nhiệm:
b) Chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức sơ kết, tổng kết các chương trình, kế hoạch, chỉ thị về an toàn thực phẩm trên địa bàn toàn tỉnh.
d) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng quy chuẩn kỹ thuật các sản phẩm thực phẩm đặc thù của địa phương do ngành Y tế quản lý.
e) Tổng hợp, báo cáo tình hình quản lý an toàn thực phẩm cho Ban Chỉ đạo vệ sinh an toàn thực phẩm tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Y tế theo quy định của pháp luật.
a) Quản lý an toàn thực phẩm các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm, cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, bao gồm: Cơ sở sản xuất nước uống đóng chai, nước khoáng thiên nhiên, nước đá dùng liền, nước đá dùng để chế biến thực phẩm; cơ sở sản xuất thực phẩm bổ sung, thực phẩm dinh dưỡng y học, thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt, sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ đến 36 tháng tuổi, phụ gia, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, các vi chất bổ sung vào thực phẩm; cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống do Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống có quy mô kinh doanh từ 200 suất ăn/lần phục vụ trở lên; cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm khác thuộc thẩm quyền quản lý của ngành Y tế;
c) Tổ chức cấp và thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm, cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống thuộc diện phải cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm được quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này.
đ) Tổ chức tập huấn kiến thức về an toàn thực phẩm cho chủ cơ sở và người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm, kinh doanh dịch vụ ăn uống thuộc các đối tượng quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này.
4. Tổ chức tuyên truyền giáo dục, vận động việc thực hiện các quy định của pháp luật về bảo đảm an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ cho tuyến dưới về lĩnh vực an toàn thực phẩm do ngành Y tế quản lý.
6. Chủ trì, phối hợp với đơn vị liên quan và các địa phương trên địa bàn tỉnh tổ chức thực hiện: Giám sát, phân tích, dự báo các mối nguy gây ô nhiễm thực phẩm; phòng, chống ngộ độc thực phẩm và các bệnh truyền qua thực phẩm trên địa bàn toàn tỉnh; khi xảy ra vụ ngộ độc thực phẩm, điều tra nguyên nhân, truy xuất nguồn gốc và xử lý thực phẩm gây ngộ độc theo quy định.
1. Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về việc bảo đảm an toàn thực phẩm trên địa bàn theo phân cấp quản lý.
3. Quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn đối với các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống có quy mô kinh doanh từ 50 đến dưới 200 suất ăn/lần phục vụ (trừ các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống do Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh); cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống thuộc loại hình lưu động. Phối hợp với Sở Y tế trong việc quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm thuộc trách nhiệm quản lý của ngành Y tế trên địa bàn.
5. Tổ chức kiểm tra, hậu kiểm, giám sát việc chấp hành các quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm đối với các đối tượng theo phân cấp quản lý trên địa bàn; xây dựng kế hoạch và thực hiện kiểm tra liên ngành về an toàn thực phẩm trên địa bàn trong các đợt cao điểm; xử lý, kiến nghị xử lý vi phạm về an toàn thực phẩm theo quy định.
7. Tổ chức tuyên truyền giáo dục, vận động việc thực hiện các quy định của pháp luật về bảo đảm an toàn thực phẩm tại địa phương; hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ cho tuyến dưới về lĩnh vực an toàn thực phẩm do ngành Y tế quản lý; thực hiện các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn và khắc phục sự cố về an toàn thực phẩm trên địa bàn.
9. Chỉ đạo, phối hợp các đơn vị liên quan tiến hành điều tra ngộ độc thực phẩm khi xảy ra vụ ngộ độc thực phẩm trên địa bàn.
11. Định kỳ báo cáo 6 tháng (trước 25/6) và hàng năm (trước 25/12); báo cáo đột xuất về Ban Chỉ đạo vệ sinh an toàn thực phẩm tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
1. Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân cấp huyện về việc bảo đảm an toàn thực phẩm trên địa bàn theo phân cấp quản lý.
3. Quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn đối với các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống có quy mô kinh doanh dưới 50 suất ăn/lần phục vụ (trừ các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống do Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh); cơ sở kinh doanh thức ăn đường phố, quán ăn trong chợ.
5. Kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm về an toàn thực phẩm đối với các các cơ sở thực phẩm theo phân cấp quản lý trên địa bàn.
7. Giám sát bảo đảm an toàn thực phẩm tại các sự kiện chính trị, văn hóa xã hội do cấp xã tổ chức.
9. Định kỳ, đột xuất báo cáo Ban Chỉ đạo vệ sinh an toàn thực phẩm huyện, Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định.
Đối với các Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm; Giấy tiếp nhận bản công bố hợp quy và Giấy xác nhận công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm; Giấy xác nhận kiến thức an toàn thực phẩm được cấp trước ngày Quyết định này có hiệu lực thì được tiếp tục sử dụng đến khi hết thời hạn ghi trên Giấy chứng nhận, Giấy tiếp nhận, Giấy xác nhận.
1. Sở Y tế có trách nhiệm hướng dẫn, triển khai, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy định này. Định kỳ hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình thực hiện công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh.
File gốc của Quyết định 05/2020/QĐ-UBND quy định về phân công, phân cấp trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của ngành Y tế trên địa bàn tỉnh Quảng Bình đang được cập nhật.
Quyết định 05/2020/QĐ-UBND quy định về phân công, phân cấp trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của ngành Y tế trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Quảng Bình |
Số hiệu | 05/2020/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Trần Tiến Dũng |
Ngày ban hành | 2020-03-10 |
Ngày hiệu lực | 2020-03-20 |
Lĩnh vực | Y tế |
Tình trạng | Còn hiệu lực |