ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 58/KH-UBND | Cần Thơ, ngày 16 tháng 3 năm 2021 |
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH CHĂM SÓC SỨC KHỎE NGƯỜI CAO TUỔI ĐẾN NĂM 2030
Căn cứ Quyết định số 1579/QĐ-TTg ngày 13 tháng 10 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chương trình chăm sóc sức khỏe Người cao tuổi đến năm 2030;
Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình chăm sóc sức khỏe Người cao tuổi đến năm 2030, cụ thể như sau:
Thành phố Cần Thơ là đô thị lớn, có vị trí trung tâm Đồng bằng sông Cửu Long, có 09 đơn vị hành chính cấp quận, huyện. Diện tích tự nhiên 1.389,60 km2, dân số 1,235 triệu người. Dân cư thành thị chiếm 51,2%; nông thôn chiếm 48,8%; dân cư nông nghiệp chiếm 64,50%; phi nông nghiệp chiếm 35,50%. Mật độ dân số bình quân 821/người/km2 (trong đó nội thành 1.745 người/km2; ngoại thành 568 người/km2). Là đô thị lớn, phát triển khá về mọi mặt chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội; có vai trò quan trọng về quốc phòng, an ninh.
Tâm tư, tình cảm các cụ nói chung rất phấn khởi trước sự chăm lo của Đảng và Nhà nước đối với Người cao tuổi thông qua việc ban hành Luật Người cao tuổi, các chính sách an sinh xã hội và Chương trình mục tiêu Quốc gia về Người cao tuổi.
Các cấp Hội tích cực tham mưu đối với cấp Ủy, Chính quyền, các ngành chức năng quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo và thực hiện tốt các chủ trương, của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước đối với Người cao tuổi; có kế hoạch chủ động kiểm tra, giám sát thường xuyên việc thực hiện Luật Người cao tuổi và các văn bản Nghị định của Chính phủ, Thông tư các Bộ, Ngành hướng dẫn thực hiện Luật Người cao tuổi. Đến nay, Luật Người cao tuổi đã đi vào cuộc sống, đời sống vật chất và tinh thần của Người cao tuổi được quan tâm nhiều mặt như chế độ chăm sóc sức khỏe, chế độ trợ cấp xã hội hàng tháng, chế độ chúc thọ, mừng thọ theo các độ tuổi đã được ghi nhận tại Điều 21 Luật Người cao tuổi... số Người cao tuổi có độ tuổi từ 80 trở lên được hưởng trợ cấp xã hội theo Luật Người cao tuổi đạt trên 90% (trung bình 270.000 đồng/tháng/người), được lập hồ sơ quản lý sức khỏe tại các trạm y tế cơ sở, được cấp thẻ BHYT, được tư vấn truyền thông giáo dục về sức khỏe theo định kỳ. Số Người cao tuổi từ 60 tuổi đến 79 tuổi là 83.913 người cũng được làm hồ sơ quản lý sức khỏe tại trạm y tế cơ sở.
1. Mục tiêu chung
2. Mục tiêu cụ thể
b) Người cao tuổi hoặc người thân trực tiếp chăm sóc Người cao tuổi biết thông tin về già hóa dân số, quyền được chăm sóc sức khỏe người cao tuổi đạt 70% năm 2025; 85% năm 2030.
d) Người cao tuổi được phát hiện, điều trị, quản lý các bệnh không lây nhiễm (ung thư, tim mạch, tăng huyết áp, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, sa sút trí tuệ,...) đạt 70% năm 2025, 90% năm 2030.
g) 100% Người cao tuổi không có khả năng tự chăm sóc được chăm sóc sức khỏe bởi gia đình và cộng đồng vào năm 2025 và duy trì đến năm 2030.
i) Số xã, phường, thị trấn có ít nhất 1 câu lạc bộ chăm sóc sức khỏe Người cao tuổi, có ít nhất 01 đội tình nguyện viên tham gia chăm sóc sức khỏe đạt 50% năm 2025; 90% năm 2030.
l) 100% Người cao tuổi khi bị bệnh được khám và điều trị vào năm 2025 và duy trì đến năm 2030.
n) Số xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí môi trường thân thiện với Người cao tuổi đạt ít nhất 20% năm 2025; 50% năm 2030.
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của Cấp ủy Đảng, Chính quyền về công tác chăm sóc sức khỏe người cao tuổi; đẩy mạnh tuyên truyền vận động thay đổi hành vi tạo môi trường xã hội ủng hộ và tham gia chăm sóc sức khỏe Người cao tuổi
b) Cấp ủy, Chính quyền các cấp ban hành nghị quyết, kế hoạch, đầu tư kinh phí; huy động mọi nguồn lực phù hợp với điều kiện của địa phương để tổ chức thực hiện và giám sát, kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch.
2. Củng cố, phát triển hệ thống cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu, phòng chống bệnh không lây nhiễm khám chữa bệnh cho người cao tuổi; từng bước xây dựng mô hình chăm sóc sức khỏe dài hạn cho người cao tuổi
b) Nâng cao năng lực cho trạm y tế cấp xã trong thực hiện dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu, phòng chống các bệnh lây nhiễm cho Người cao tuổi tại gia đình và cộng đồng.
d) Xây dựng các câu lạc bộ chăm sóc sức khỏe Người cao tuổi; lồng ghép chăm sóc sức khỏe Người cao tuổi vào Câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau và các loại hình câu lạc bộ khác của Người cao tuổi.
g) Xây dựng, triển khai các mô hình: Trung tâm chăm sóc sức khỏe ban ngày; xã, phường, thị trấn thân thiện với Người cao tuổi; Trung tâm dưỡng lão theo hình thức phù hợp, tiến tới xã hội hóa thực hiện nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe Người cao tuổi; ứng dụng công nghệ thông tin vào dịch vụ chăm sóc sức khỏe Người cao tuổi.
a) Đào tạo, tập huấn chuyên môn cho người làm công tác chăm sóc sức khỏe Người cao tuổi ở các tuyến: bệnh viện cấp thành phố, trung tâm y tế cấp huyện và trạm y tế xã, phường, thị trấn; cơ sở chăm sóc sức khỏe; cán bộ dân số và tình nguyện viên ở cơ sở.
4. Hoàn thiện chính sách pháp luật liên quan đến chăm sóc sức khỏe Người cao tuổi
b) Xây dựng hệ thống: thống kê, giám sát; thông tin, cơ sở dữ liệu điện tử quản lý công tác chăm sóc sức khỏe Người cao tuổi.
a) Triển khai nghiên cứu khoa học cung cấp bằng chứng phục vụ hoạch định chính sách, biện pháp thực hiện các mục tiêu chăm sóc sức khỏe người cao tuổi; tăng cường ứng dụng thành tựu khoa học, chuyển giao công nghệ y - sinh học tiên tiến về phục hồi chức năng và chăm sóc sức khỏe Người cao tuổi.
6. Bảo đảm nguồn lực thực hiện Chương trình
- Bảo đảm đủ nguồn lực đáp ứng yêu cầu triển khai toàn diện Chương trình. Kinh phí thực hiện Chương trình được lồng ghép trong các nhiệm vụ thường xuyên; quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của các cơ quan, đơn vị, Bộ, ngành, địa phương; lồng ghép trong thực hiện của địa phương và lồng ghép trong các chương trình, dự án khác. Huy động sự đóng góp của tư nhân, doanh nghiệp, cộng đồng và người sử dụng dịch vụ. Tranh thủ những hỗ trợ, chuyển giao và công nghệ của các tổ chức quốc tế, tổ chức chính phủ và phi chính phủ, cá nhân người nước ngoài;
- Huy động sự tham gia của cộng đồng dân cư, cá nhân, tổ chức tham gia thực hiện Chương trình; đầu tư, cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe người cao tuổi phù hợp. Quy định rõ quyền lợi, nghĩa vụ của các cơ sở cung cấp dịch vụ; các cơ sở y tế, cơ sở chăm sóc người cao tuổi hoạt động không vì lợi nhuận được miễn, giảm thuế theo quy định của pháp luật;
b) Huy động nguồn lực tham gia thực hiện Chương trình
a) Ngân sách được bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm của các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và văn bản hướng dẫn liên quan.
c) Các nguồn vốn huy động hợp pháp khác là nguồn lực chủ yếu để các tổ chức kinh tế, xã hội và cá nhân tham gia thực hiện Kế hoạch.
1. Thời gian thực hiện
a) Giai đoạn 1 (2021 - 2025):
- Tăng cường năng lực khám chữa bệnh cho phòng khám lão khoa, khoa lão khoa, khu giường điều trị người bệnh là Người cao tuổi thuộc các bệnh viện đa khoa, chuyên khoa (trừ bệnh viện chuyên khoa nhi);
- Xây dựng các tài liệu, chương trình đào tạo và tổ chức đào tạo, tập huấn; các quy chuẩn chuyên môn, kỹ thuật; hệ thống chỉ báo thống kê; đánh giá đầu vào; nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin trong tư vấn, quản lý và theo dõi chăm sóc sức khỏe Người cao tuổi.
- Đánh giá kết quả thực hiện giai đoạn 1;
- Nhân rộng các mô hình đã triển khai thành công ở giai đoạn 1;
2. Trách nhiệm thực hiện
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, các Sở ngành, địa phương, Đoàn thể tổ chức triển khai Kế hoạch chăm sóc sức khỏe Người cao tuổi; lồng ghép các nội dung của Kế hoạch vào các Chương trình, Dự án khác về chăm sóc và phát huy vai trò Người cao tuổi; đồng thời, thành lập Trung tâm dưỡng lão có nội dung chăm sóc sức khỏe theo hình thức xã hội hóa; xây dựng môi trường thân thiện với Người cao tuổi;
b) Sở Y tế:
c) Sở Tài chính: có trách nhiệm bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch của các Sở, Ban ngành, Đoàn thể trong dự toán ngân sách hàng năm theo quy định của Luật ngân sách Nhà nước.
đ) Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch:
- Phối hợp với Sở Y tế và các ngành, đoàn thể liên quan và quận, huyện hướng dẫn tổ chức các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục - thể thao cho Người cao tuổi; hướng dẫn và tổ chức các cuộc hội thao dành cho người cao tuổi; xây dựng môi trường thân thiện với Người cao tuổi.
g) Ban đại diện Hội Người cao tuổi thành phố:
- Lồng ghép các hoạt động của Chương trình chăm sóc sức khỏe Người cao tuổi vào các nội dung của Chương trình nhân rộng câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau và các chương trình, dự án khác về chăm sóc người cao tuổi;
h) Các Sở, Ban ngành, Đoàn thể: theo thẩm quyền và nhiệm vụ được giao thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ của Kế hoạch;
- Chỉ đạo bộ phận chuyên môn xây dựng kế hoạch, Chương trình chăm sóc sức khỏe Người cao tuổi của Quận, Huyện theo hướng dẫn của Sở Y tế và các quy định hiện hành, trình cấp có thẩm quyền hoặc ban hành theo thẩm quyền; tổ chức triển khai thực hiện;
- Lồng ghép có hiệu quả Kế hoạch với các chương trình, đề án, dự án khác trên địa bàn; thường xuyên kiểm tra, giám sát và báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chương trình chăm sóc sức khỏe Người cao tuổi đến năm 2030. Yêu cầu các Sở, Ban ngành, Đoàn thể và địa phương có liên quan tổ chức thực hiện./.
- TT.TU, HĐND, UBND TP ;
- UBMTTQVN TP;
- Các Sở, Ban ngành TP;
- Các Đoàn thể TP;
- UBND quận, huyện;
- VP UBND TP (3AC,7);
- Cổng TTĐT TP;
- Lưu: VT.TP
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Dương Tấn Hiển
File gốc của Kế hoạch 58/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình chăm sóc sức khỏe Người cao tuổi đến năm 2030 do thành phố Cần Thơ ban hành đang được cập nhật.
Kế hoạch 58/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình chăm sóc sức khỏe Người cao tuổi đến năm 2030 do thành phố Cần Thơ ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Thành phố Cần Thơ |
Số hiệu | 58/KH-UBND |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Người ký | Dương Tấn Hiển |
Ngày ban hành | 2021-03-16 |
Ngày hiệu lực | 2021-03-16 |
Lĩnh vực | Y tế |
Tình trạng |