ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5144/KH-UBND | Khánh Hòa, ngày 27 tháng 5 năm 2020 |
Cụ thể hóa các nội dung, chính sách, phương thức tổ chức thực hiện để triển khai thực hiện đạt hiệu quả các biện pháp hỗ trợ người dân trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 theo quy định tại Nghị quyết số 42/NQ-CP và Quyết định số 15/2020/QĐ-TTg nhằm chia sẻ khó khăn, bảo đảm cuộc sống của nhân dân, người lao động, doanh nghiệp, hộ kinh doanh trên địa bàn tỉnh bị ảnh hưởng bởi đại dịch Covid-19, góp phần bảo đảm an sinh xã hội và ổn định tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu
2.2. Xác định rõ trách nhiệm của đơn vị chủ trì, đơn vị phối hợp và thời gian hoàn thành việc giải quyết từng chính sách hỗ trợ.
2.4. Có phương thức hỗ trợ phù hợp, kịp thời, thuận lợi cho đối tượng được hưởng chính sách; đảm bảo thực hiện tốt các quy định về phòng, chống dịch Covid-19.
Đảm bảo thực hiện theo đúng quy định tại Phần I của Nghị quyết số 42/NQ-CP và quy định tại Quyết định số 15/2020/QĐ-TTg, cụ thể:
b) Nhà nước, doanh nghiệp và cộng đồng xã hội cùng chia sẻ trách nhiệm trong việc bảo đảm cuộc sống cho người lao động.
d) Ưu tiên dành nguồn lực từ ngân sách nhà nước để thực hiện các chính sách.
- Tổ chức kiểm tra giám sát, hướng dẫn và đánh giá việc triển khai thực hiện các biện pháp hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 tại các địa phương.
- Tổ chức phổ biến, tuyên truyền sâu rộng Nghị quyết số 42/NQ-CP, Quyết định số 15/2020/QĐ-TTg và Kế hoạch triển khai thực hiện của UBND tỉnh trên địa bàn toàn tỉnh.
3. Nội dung, chính sách hỗ trợ
a) Người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng lao động phải thỏa thuận tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương từ 01 tháng trở lên do các doanh nghiệp gặp khó khăn bởi đại dịch Covid-19, không có doanh thu hoặc không có nguồn tài chính để trả lương thì được hỗ trợ với mức 1.800.000 đồng/người/tháng. Thời gian hỗ trợ theo thời gian thực tế tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không lương, theo hàng tháng tùy theo tình hình thực tế của diễn biến dịch, tính từ ngày 01 tháng 4 năm 2020 và không quá 3 tháng.
c) Hộ kinh doanh cá thể có doanh thu khai thuế dưới 100 triệu đồng/năm tạm ngừng kinh doanh từ ngày 01 tháng 4 năm 2020 được hỗ trợ 1.000.000 đồng/hộ/tháng theo hàng tháng tùy theo tình hình thực tế của diễn biến dịch nhưng không quá 3 tháng.
đ) Người có công với cách mạng đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng (bao gồm cả thân nhân người có công đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng, thương binh đang hưởng chế độ mất sức lao động hàng tháng) trong danh sách hưởng trợ cấp tháng 4 năm 2020 được hỗ trợ thêm 500.000 đồng/người/tháng. Thời gian áp dụng là 3 tháng, từ tháng 4 đến tháng 6 năm 2020 và được chi trả một lần.
g) Hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn nghèo quốc gia trong danh sách đến ngày 31 tháng 12 năm 2019 được hỗ trợ 250.000 đồng/khẩu/tháng. Thời gian áp dụng là 3 tháng, từ tháng 4 đến tháng 6 năm 2020 và được chi trả một lần.
a) Người sử dụng lao động bị ảnh hưởng bởi đại dịch Covid-19 dẫn đến phải giảm từ 50% lao động tham gia bảo hiểm xã hội trở lên so với thời điểm cơ quan có thẩm quyền công bố dịch (kể cả lao động ngừng việc, tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, thỏa thuận nghỉ không hưởng lương) thì người lao động và người sử dụng lao động được tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất tối đa không quá 12 tháng.
4. Trình tự thủ tục, hồ sơ và thời gian hỗ trợ
- Sở Tài chính có trách nhiệm tổng hợp số thực chi trên địa bàn tỉnh (kèm theo xác nhận của Kho bạc nhà nước) tham mưu UBND tỉnh báo cáo Bộ Tài chính để xem xét bổ sung kinh phí từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương.
Dự kiến hoàn thành việc chi hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa trước ngày 31/7/2020.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Bảo đảm kịp thời, công khai, minh bạch, chỉ hỗ trợ các đối tượng khó khăn, bị ảnh hưởng theo nguyên tắc quy định tại Phần II Kế hoạch này.
c) Trên cơ sở danh sách đối tượng quy định tại điểm đ, e, g Mục 3.1 Phần III của Kế hoạch này đủ điều kiện được hưởng chế độ đã được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt, tổng hợp nhu cầu kinh phí hỗ trợ các đối tượng gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 trên địa bàn toàn tỉnh (bao gồm cả nhu cầu kinh phí do các địa phương và các đơn vị khác liên quan) gửi về Sở Tài chính để trình UBND tỉnh cấp hỗ trợ kinh phí cho các đối tượng.
đ) Phối hợp với Kho bạc nhà nước xác nhận số thực chi cho các đối tượng của Trung tâm Điều dưỡng và Chăm sóc người có công gửi Sở Tài chính tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Bộ Tài chính.
b) Tham mưu UBND tỉnh cân đối nguồn kinh phí thực hiện chi trả cho các đối tượng theo quy định tại Nghị quyết số 42/NQ-CP ngày 09/4/2020.
d) Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn các địa phương, các đơn vị thực hiện, thanh toán, quyết toán kinh phí chi trả cho các đối tượng theo quy định tại Nghị quyết số 42/NQ-CP của Chính phủ theo đúng quy định hiện hành.
Phối hợp với Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh cân đối, bố trí kinh phí để thực hiện các chính sách quy định tại Nghị quyết số 42/NQ-CP kịp thời.
a) Chỉ đạo Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh thực hiện cho vay đối với người sử dụng lao động tại điểm b Mục 3.1 Phần III của Kế hoạch này theo đúng Quyết định phê duyệt danh sách người sử dụng lao động được hưởng chính sách vay vốn để trả lương ngừng việc của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Hướng dẫn của Ngân hàng Chính sách xã hội về nghiệp vụ cho vay đối với người sử dụng lao động để chi trả tiền lương ngừng việc theo Nghị quyết số 42/NQ-CP; tổng hợp khó khăn, vướng mắc phát sinh, chủ động phối hợp với sở, ngành có liên quan giải quyết hoặc đề xuất, tham mưu UBND tỉnh, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam giải quyết theo thẩm quyền.
c) Định kỳ, báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh, đồng thời gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để theo dõi.
Hướng dẫn và thực hiện cho vay đối với người sử dụng lao động có nhu cầu vay vốn tại điểm b Mục 3.1 Phần III của Kế hoạch này theo đúng quy định; định kỳ hàng tháng báo cáo kết quả cho vay, từ chối cho vay gửi Ban đại diện Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
b) Tiếp nhận hồ sơ và giải quyết tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí, tử tuất sau khi có sự phê duyệt của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, bảo đảm kịp thời, công khai, minh bạch, đúng đối tượng, không để lợi dụng, trục lợi chính sách.
8. Đề nghị Liên đoàn Lao động tỉnh
9. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
b) Trên cơ sở danh sách các đối tượng đủ điều kiện được hưởng chế độ đã được cấp thẩm quyền phê duyệt, tổng hợp nhu cầu kinh phí hỗ trợ các đối tượng gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 trên địa bàn gửi về Sở Tài chính để tham mưu UBND tỉnh cấp kinh phí (trừ các đối tượng quy định tại điểm đ, e, g Mục 3.1 Phần III của Kế hoạch này); đồng thời gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để theo dõi tổng hợp báo cáo.
d) Chủ động sử dụng nguồn lực của địa phương để thực hiện hỗ trợ cho các đối tượng theo quy định tại Nghị quyết số 42/NQ-CP và Quyết định số 15/2020/QĐ-TTg. Thời gian chi trả đảm bảo kịp thời, đúng tiến độ và theo quy định của Thủ tướng Chính phủ quy định về việc thực hiện các biện pháp hỗ trợ người dân gặp khó khăn do dịch Covid -19.
g) Chịu trách nhiệm toàn bộ về việc tổ chức triển khai thực hiện hỗ trợ cho các đối tượng tại địa phương đảm bảo đúng đối tượng, đúng mức hưởng, công khai, minh bạch, không để xảy ra việc lợi dụng, trục lợi chính sách, tham nhũng, tiêu cực trên địa bàn; thẩm định và chống trùng lặp các trường hợp đối tượng hỗ trợ thuộc diện được hưởng từ 02 chính sách hỗ trợ trở lên, chỉ được hưởng một chế độ hỗ trợ cao nhất.
i) Định kỳ hàng tuần (chậm nhất vào 11g00 ngày thứ 6 hàng tuần) và định kỳ hàng tháng (chậm nhất vào ngày 10 hàng tháng) báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch này và những khó khăn, vướng mắc phát sinh, đề xuất giải pháp tháo gỡ, gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính.
Hướng dẫn các cơ quan báo chí, Cổng Thông tin điện tử tỉnh, hệ thống thông tin cơ sở tuyên truyền Nghị quyết số 42/NQ-CP ngày 09/4/2020 của Chính phủ và Kế hoạch triển khai Nghị quyết số 42/NQ-CP ngày 09/4/2020 của Chính phủ đến người dân và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
a) Hướng dẫn, tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên, các tầng lớp Nhân dân và cộng đồng doanh nghiệp bằng nhiều hình thức hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch Covid-19; thành lập Ban giám sát các cấp để giám sát việc thực hiện chính sách hỗ trợ được quy định theo hướng dẫn của Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
12. Các cơ quan, đơn vị, địa phương tập trung quán triệt, khẩn trương xây dựng Chương trình, kế hoạch cụ thể và chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc phạm vi quản lý triển khai thực hiện ngay các nhiệm vụ nêu tại Kế hoạch này; làm tốt công tác hướng dẫn, tuyên truyền, vận động cộng đồng doanh nghiệp và Nhân dân về các cơ chế, chính sách, giải pháp hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch Covid-19; chủ động phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan xử lý những vướng mắc phát sinh, định kỳ hàng tháng (chậm nhất vào ngày 10 hàng tháng) báo cáo tình hình thực hiện, đề xuất giải pháp tháo gỡ khó khăn gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
Đề nghị các đơn vị, địa phương nghiêm túc triển khai thực hiện, góp phần đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh đạt hiệu quả cao./.
- Văn phòng Chính phủ (báo cáo);
- Bộ Lao động-TB&XH (báo cáo)
- TT.TU, TT. HĐND tỉnh (báo cáo);
- UBMTTQVN tỉnh (VBĐT);
- Các sở, ban, ngành (VBĐT);
- UBND các huyện, thị, thành phố (VBĐT);
- Lưu VT, Tmn, HPN, NN.
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Đắc Tài
File gốc của Kế hoạch 5144/KH-UBND năm 2020 thực hiện Nghị quyết 42/NQ-CP và Quyết định 15/2020/QĐ-TTg về hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa đang được cập nhật.
Kế hoạch 5144/KH-UBND năm 2020 thực hiện Nghị quyết 42/NQ-CP và Quyết định 15/2020/QĐ-TTg về hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Khánh Hòa |
Số hiệu | 5144/KH-UBND |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Người ký | Nguyễn Đắc Tài |
Ngày ban hành | 2020-05-27 |
Ngày hiệu lực | 2020-05-27 |
Lĩnh vực | Y tế |
Tình trạng |