ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 50/KH-UBND | Thái Bình, ngày 08 tháng 4 năm 2021 |
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH CHĂM SÓC SỨC KHỎE NGƯỜI CAO TUỔI ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Chăm sóc, nâng cao sức khỏe NCT (người từ đủ 60 tuổi trở lên) bảo đảm thích ứng với già hóa dân số, góp phần thực hiện thành công Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030.
a) Mục tiêu 1: Nâng cao trách nhiệm của cấp ủy Đảng, chính quyền, ban, ngành, đoàn thể, cơ quan, đơn vị; mỗi người dân, gia đình và toàn xã hội trong việc chăm sóc sức khỏe NCT
- NCT hoặc người thân trực tiếp chăm sóc NCT biết thông tin về già hóa dân số, quyền được chăm sóc sức khỏe của NCT và các kiến thức cơ bản chăm sóc sức khỏe NCT đạt 80% năm 2025 và đạt 90% năm 2030.
- NCT được khám sức khỏe định kỳ ít nhất 01 lần/năm đạt 80% năm 2025 và đạt 100% vào năm 2030;
- NCT được phát hiện, điều trị, quản lý các bệnh không lây nhiễm (ung thư, tim mạch, tăng huyết áp, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính, sa sút trí tuệ...) đạt 70% năm 2025 và đạt 90% năm 2030;
- NCT không có khả năng tự chăm sóc được chăm sóc sức khỏe bởi gia đình hoặc các cơ sở bảo trợ đạt 100% năm 2025 và duy trì đến năm 2030;
- Số xã, phường, thị trấn có ít nhất 01 câu lạc bộ chăm sóc sức khoẻ NCT, có ít nhất 01 đội tình nguyện viên (từ 5-7 người) tham gia chăm sóc sức khoẻ NCT đạt 60% năm 2025 và đạt 90% năm 2030;
c) Mục tiêu 3: Đáp ứng nhu cầu khám, chữa bệnh của NCT với chất lượng ngày càng cao, chi phí và hình thức phù hợp
- NCT cô đơn, bị bệnh nặng không thể đến khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở y tế, được khám và điều trị tại nơi ở đạt 70% năm 2025 và đạt 100% năm 2030;
d) Mục tiêu 4: Xây dựng môi trường, cộng đồng thân thiện nhằm nâng cao chất lượng công tác chăm sóc sức khỏe; phát huy vai trò, kinh nghiệm của NCT
IV. THỜI GIAN, PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG
Thời gian thực hiện kế hoạch từ năm 2021 đến năm 2030 trên phạm vi toàn tỉnh, được chia thành 02 giai đoạn.
- Tập trung chăm sóc sức khỏe NCT tại cộng đồng: Tăng cường các hoạt động truyền thông; hướng dẫn NCT tự chăm sóc sức khỏe; nâng cao năng lực cho Trạm Y tế xã, phường, thị trấn; xây dựng và duy trì hoạt động của câu lạc bộ chăm sóc sức khỏe NCT; phát triển mạng lưới tình nguyện viên tham gia chăm sóc sức khỏe NCT; xây dựng, thí điểm các mô hình chăm sóc sức khỏe NCT;
- Xây dựng bộ tiêu chí cấp xã thân thiện với NCT; xây dựng, triển khai mô hình dịch vụ ứng dụng công nghệ thông tin chăm sóc sức khỏe NCT (mạng xã hội, internet,...);
b) Giai đoạn 02: Từ năm 2026 đến năm 2030: Triển khai mở rộng ra 100% số xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh.
- Lựa chọn đẩy mạnh các hoạt động đã triển khai có hiệu quả;
- Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác truyền thông, hướng dẫn chăm sóc sức khỏe NCT ngày một hoàn thiện và nâng cao.
- Đối tượng thụ hưởng: NCT, gia đình có NCT, người thân trực tiếp chăm sóc NCT; người quản lý, cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe NCT; ưu tiên người có công cách mạng, NCT tại hộ nghèo, cận nghèo, đối tượng yếu thế trong xã hội;
V. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
- Cấp ủy, chính quyền các cấp ban hành Nghị quyết, Kế hoạch, đầu tư kinh phí cho công tác chăm sóc sức khỏe NCT phù hợp với điều kiện của địa phương, tổ chức thực hiện và giám sát, kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện;
- Đẩy mạnh truyền thông thay đổi hành vi về chăm sóc sức khỏe NCT trên các chuyên trang, chuyên mục, chương trình, phóng sự, tin bài, sách, ảnh, sự kiện truyền thông; lồng ghép nội dung truyền thông về chăm sóc sức khỏe NCT vào các chương trình giải trí, thể thao, nghệ thuật, hội thi, hội diễn, biên tập, nhân bản, phát hành các sản phẩm truyền thông, tư vấn; lồng ghép với các hoạt động truyền thông khác...;
- Nâng cao năng lực cho trạm y tế xã, phường, thị trấn trong thực hiện dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu, phòng chống các bệnh mạn tính (bệnh không lây nhiễm) cho NCT tại gia đình và cộng đồng;
- Xây dựng các câu lạc bộ chăm sóc sức khỏe NCT hoặc lồng ghép nội dung chăm sóc sức khỏe NCT vào sinh hoạt của câu lạc bộ liên thế hệ, các loại hình câu lạc bộ khác của NCT với sự tham gia của NCT và người nhà của NCT, thúc đẩy cung cấp kiến thức, kỹ năng tự chăm sóc sức khỏe cho NCT và kiến thức, kỹ năng chăm sóc sức khỏe NCT cho người nhà;
- Xây dựng và thí điểm: Mô hình chăm sóc sức khỏe NCT ban ngày; mô hình xã/phường, thị trấn thân thiện với NCT; chăm sóc sức khỏe dài hạn cho NCT; tiến tới xã hội hóa thực hiện nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe NCT; ứng dụng công nghệ thông tin vào dịch vụ chăm sóc sức khỏe NCT qua mạng xã hội, internet.
Đào tạo, tập huấn chuyên môn cho đội ngũ chăm sóc sức khỏe NCT đối với cán bộ có liên quan của các bệnh viện, Trung tâm Y tế tuyến huyện; Trạm y tế xã, phường, thị trấn; cán bộ dân số và các tình nguyện viên về chăm sóc sức khỏe tại cộng đồng.
- Xây dựng các chỉ tiêu thống kê và chỉ tiêu báo cáo, quản lý, giám sát công tác chăm sóc sức khỏe NCT;
- Thực hiện khảo sát đánh giá đầu kỳ, giữa kỳ và cuối kỳ để kiểm điểm việc thực hiện các mục tiêu của Kế hoạch.
- Đa dạng hóa nguồn lực tài chính đầu tư cho công tác chăm sóc sức khỏe NCT và từng bước tăng mức đầu tư;
- Toàn bộ mạng lưới y tế, dân số, cán bộ, thành viên các ngành, đoàn thể từ tỉnh đến cơ sở bao gồm cả NCT và hội viên Hội NCT tham gia thực hiện các hoạt động của Kế hoạch theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
Kinh phí thực hiện do ngân sách nhà nước bảo đảm theo phân cấp ngân sách hiện hành và khả năng cân đối ngân sách trong từng thời kỳ, được bố trí trong dự toán chi của các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ thực hiện Chương trình theo quy định của Luật ngân sách Nhà nước và từ các nguồn kinh phí hợp pháp khác. Thực hiện việc lồng ghép trong các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình và dự án khác; trong đó:
b) Các nguồn vốn huy động hợp pháp khác là nguồn lực chủ yếu để các tổ chức kinh tế, xã hội và cá nhân tham gia thực hiện Chương trình.
1. Sở Y tế
- Xây dựng, đề xuất các chương trình, dự án đầu tư công về công tác chăm sóc sức khỏe NCT; tổ chức Chiến dịch truyền thông lồng ghép cung cấp dịch vụ khám sức khỏe định kỳ, sàng lọc một số bệnh thường gặp ở NCT. Đưa công tác chăm sóc sức khỏe NCT vào trong các dự án đầu tư công gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định;
- Chủ trì đánh giá kết quả triển khai thực hiện Chương trình 05 năm vào năm 2025, tổng kết vào năm 2030.
Theo chức năng, nhiệm vụ, phối hợp với Sở Y tế tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối, bố trí ngân sách cấp hằng năm để triển khai thực hiện Kế hoạch này; huy động nguồn lực, lồng ghép hiệu quả các hoạt động chăm sóc sức khỏe NCT với các Chương trình, dự án có liên quan; hướng dẫn lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí theo quy định của Luật ngân sách Nhà nước.
- Phối hợp với Sở Y tế, các sở, ban, ngành liên quan triển khai thực hiện các hoạt động của Kế hoạch;
4. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Phối hợp với Sở Y tế và các ban, ngành liên quan hướng dẫn tổ chức các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao, các cuộc hội thảo và xây dựng môi trường thân thiện với NCT.
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các ban, ngành liên quan lồng ghép các hoạt động chăm sóc sức khỏe NCT vào Chương trình, Dự án về xây dựng nông thôn mới và các chương trình khác có liên quan.
Phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy định hướng tuyên truyền cho các cơ quan báo chí truyền thông; tuyên truyền trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh về già hóa dân số và những thách thức trong chăm sóc sức khỏe NCT trên địa bàn tỉnh.
Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền về già hóa dân số và những thách thức trong chăm sóc sức khỏe NCT trên sóng phát thanh, truyền hình tỉnh và trên Báo Thái Bình.
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan chỉ đạo công tác tuyên truyền về già hóa dân số và những thách thức trong chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
Hướng dẫn Hội NCT huyện, thành phố phối hợp triển khai thực hiện các hoạt động chăm sóc sức khỏe cho NCT thuộc địa bàn quản lý; lồng ghép các hoạt động về chăm sóc sức khỏe NCT vào các nội dung của Chương trình nhân rộng câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau; thống kê, cung cấp thông tin về NCT.
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm phối hợp với Sở Y tế và các sở, ban, ngành có liên quan triển khai hiệu quả các hoạt động của Kế hoạch.
Phối hợp với Sở Y tế và các địa phương tham gia tổ chức triển khai, thực hiện Kế hoạch; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức cho cán bộ hội, hội viên, đoàn viên và cộng đồng; tham gia xây dựng chính sách, pháp luật và giám sát việc thực hiện về chăm sóc sức khỏe NCT.
- Xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch về chăm sóc sức khỏe NCT trên cơ sở các nội dung định hướng của Ủy ban nhân dân tỉnh theo điều kiện, đặc điểm tình hình cụ thể của từng địa phương;
Nhận Kế hoạch này, yêu cầu các đơn vị tổ chức triển khai thực hiện theo nhiệm vụ được phân công, gửi báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Y tế) để tổng hợp báo cáo Bộ Y tế theo quy định./.
- Bộ Y tế (để b/c);
- Tổng cục DS-KHHGĐ (để b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh;
- UBND huyện, thành phố;
- Chi cục Dân số - KHHGĐ tỉnh;
- Lưu: VT, KGVX.
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Thị Bích Hằng
File gốc của Kế hoạch 50/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình chăm sóc sức khỏe người cao tuổi đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Thái Bình đang được cập nhật.
Kế hoạch 50/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình chăm sóc sức khỏe người cao tuổi đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Thái Bình
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Thái Bình |
Số hiệu | 50/KH-UBND |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Người ký | Trần Thị Bích Hằng |
Ngày ban hành | 2021-04-08 |
Ngày hiệu lực | 2021-04-08 |
Lĩnh vực | Y tế |
Tình trạng |