ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4710/KH-UBND | Kon Tum, ngày 23 tháng 12 năm 2020 |
2. Mục tiêu cụ thể
- Mở rộng và đa dạng hóa các loại hình tư vấn xét nghiệm HIV, đẩy mạnh xét nghiệm HIV dựa vào cộng đồng, tự xét nghiệm; tỷ lệ người nhiễm HIV trong cộng đồng biết tình trạng HIV của mình đạt 95% vào năm 2030; giám sát chặt chẽ tình hình diễn biến dịch HIV/AIDS ở các nhóm nguy cơ cao.
- Củng cố và tăng cường năng lực hệ thống phòng, chống HIV/AIDS các tuyến; bảo đảm nguồn nhân lực cho công tác phòng, chống HIV/AIDS; bảo đảm tài chính cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS.
3.1. Nhóm chỉ tiêu tác động
- Tỷ lệ người nhiễm HIV tử vong liên quan đến HIV/AIDS dưới 0,9/100.000 dân vào năm 2030.
3.2. Nhóm chỉ tiêu về dự phòng
- Tỷ lệ người nghiện các chất dạng thuốc phiện được điều trị bằng thuốc thay thế và các loại thuốc, bài thuốc đạt ít nhất 40% vào năm 2025 và đạt ít nhất 50% vào năm 2030.
- Tỷ lệ người nam quan hệ tình dục đồng tính (MSM) được điều trị dự phòng trước phơi nhiễm HIV bằng thuốc (PrEP) đạt 30% vào năm 2025 và 40% vào năm 2030.
- Tỷ lệ người dân 15 đến 49 tuổi không kỳ thị, phân biệt đối xử với người nhiễm HIV đạt 80% vào năm 2030.
- Tỷ lệ người nhiễm HIV trong cộng đồng biết tình trạng HIV của mình đạt 90% vào năm 2025 và 95% vào năm 2030.
3.4. Nhóm chỉ tiêu về điều trị
- Tỷ lệ người nhiễm HIV điều trị thuốc ARV có tải lượng HIV dưới ngưỡng ức chế đạt ít nhất 95% qua các năm.
- Tỷ lệ người bệnh đồng nhiễm HIV/viêm gan C được điều trị đồng thời thuốc ARV và điều trị viêm gan C đạt 50% trở lên vào năm 2025 và 75% trở lên vào năm 2030.
- Phấn đấu 100% người nhiễm HIV tham gia bảo hiểm y tế.
- 100% huyện, thành phố có hệ thống thu thập số liệu đạt chất lượng để theo dõi tình hình dịch và đánh giá hiệu quả các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS.
1. Nghiên cứu, xây dựng các chính sách, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản hướng dẫn chuyên môn kỹ thuật về phòng, chống HIV/AIDS phù hợp với bối cảnh kinh tế - xã hội trong tình hình mới.
3. Tổ chức thông tin, giáo dục, truyền thông về phòng, chống HIV/AIDS tới mọi đối tượng, kết hợp giữa tuyên truyền các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước với tuyên truyền về tác hại, hậu quả của HIV/AIDS đối với sức khỏe con người, phát triển kinh tế - xã hội.
5. Kết hợp chặt chẽ hoạt động phòng, chống HIV/AIDS với các hoạt động phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm.
III. CÁC NHÓM GIẢI PHÁP THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
1.1. Tăng cường thực hiện Chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước đối với công tác phòng, chống HIV/AIDS
- Nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về phòng, chống HIV/AIDS; lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về phòng, chống HIV/AIDS vào chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của các cấp.
1.3. Huy động cộng đồng tham gia phòng, chống HIV/AIDS: Tạo môi trường chính sách và cơ chế tài chính thuận lợi cho các tổ chức xã hội (hợp pháp) cùng tham gia cung cấp dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS. Nâng cao năng lực cho các tổ chức xã hội, vận động để các tổ chức xã hội tham gia có hiệu quả trong cung cấp các dịch vụ trong phòng, chống HIV/AIDS.
2. Nhóm các giải pháp về pháp luật, chế độ chính sách: Thường xuyên tổ chức việc phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống HIV/AIDS, trong đó chú trọng phổ biến, giáo dục pháp luật về quyền và nghĩa vụ của người nhiễm HIV. Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm minh đối với các hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống HIV/AIDS.
3.1. Đổi mới và nâng cao chất lượng công tác thông tin, giáo dục, truyền thông theo hướng đa dạng, phù hợp, hiệu quả: Thông qua hoạt động như Truyền thông đại chúng, truyền thông dựa trên nền tảng công nghệ, truyền thông qua hệ thống thông tin cơ sở, truyền thông qua các hoạt động giảng dạy, học tập, văn hóa, văn nghệ, thể thao và ngay trong hoạt động của cơ quan, tổ chức, cộng đồng và các thiết chế văn hóa cơ sở. Đặc biệt chú trọng phát huy vai trò trách nhiệm của hệ thống thông tin cơ sở, huy động sự tham gia của các tổ chức xã hội, người nổi tiếng, người đứng đầu các cộng đồng dân cư, các chức sắc tôn giáo, người cao tuổi, người có uy tín trong cộng đồng, người nhiễm HIV tham gia công tác truyền thông về phòng, chống HIV/AIDS.
- Đổi mới tư duy truyền thông phòng, chống HIV/AIDS, huy động người nhiễm HIV và người thuộc nhóm có hành vi nguy cơ cao tham gia như chủ thể truyền thông.
- Khuyến khích sự tham gia của các nhóm cộng đồng, người nhiễm HIV vào quá trình lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và theo dõi giám sát việc thực hiện các hoạt động giảm kỳ thị và phân biệt đối xử liên quan đến HIV.
- Tập trung triển khai các can thiệp dự phòng lây nhiễm HIV cho các nhóm có nguy cơ nhiễm HIV cao, người sử dụng ma túy, nam quan hệ tình dục đồng giới, người chuyển giới nữ, phụ nữ bán dâm và bạn tình, bạn tiêm chích của người nhiễm HIV;
- Đổi mới, mở rộng và nâng cao chất lượng điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế. Mở rộng các mô hình điều trị, cấp phát thuốc tại tuyến cơ sở. Thí điểm và nhân rộng mô hình cấp phát thuốc điều trị mang về nhà. Đẩy mạnh các mô hình can thiệp cho người sử dụng ma túy tổng hợp, người sử dụng ma túy dạng kích thích Amphetamine (AST) và người sử dụng đa ma túy.
- Cung cấp dịch vụ khám và điều trị phối hợp các nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục cho các nhóm có hành vi nguy cơ cao lây nhiễm HIV qua quan hệ tình dục. Xây dựng các mô hình cung cấp dịch vụ dự phòng lây nhiễm HIV toàn diện, liên tục, kết nối với các dịch vụ y tế và hỗ trợ xã hội khác.
4.1. Xét nghiệm sàng lọc HIV
- Triển khai các mô hình tư vấn xét nghiệm HIV phù hợp với từng nhóm có hành vi nguy cơ, gồm người sử dụng ma túy, nam quan hệ tình dục đồng giới, người chuyển giới, phụ nữ bán dâm, phạm nhân; mở rộng triển khai xét nghiệm HIV cho bạn tình, bạn chích của người nhiễm HIV; xét nghiệm HIV cho phụ nữ mang thai;
4.2. Mở rộng phòng xét nghiệm được phép khẳng định HIV: Triển khai phòng xét nghiệm khẳng đảm bảo chất lượng theo quy định, thường xuyên cập nhật chuyên môn, nâng cao năng lực đảm bảo độ tin cậy cao.
5.1. Mở rộng độ bao phủ dịch vụ điều trị HIV/AIDS
- Lồng ghép dịch vụ điều trị HIV/AIDS vào hệ thống khám bệnh, chữa bệnh, mở rộng chăm sóc và điều trị HIV/AIDS tại tuyến y tế cơ sở, chăm sóc người bệnh HIV/AIDS tại nhà, tại cộng đồng.
- Tăng cường dự phòng mắc Lao, phát hiện và điều trị các bệnh đồng nhiễm với HIV/AIDS, gồm Lao, Viêm gan B, C và các bệnh lây truyền qua đường tình dục.
- Cập nhật kịp thời hướng dẫn chăm sóc và điều trị HIV/AIDS của Bộ Y tế, bảo đảm điều trị an toàn, hiệu quả, tăng cường quản lý, theo dõi và hỗ trợ tuân thủ điều trị HIV/AIDS;
- Tăng cường hoạt động dự phòng và giám sát HIV kháng thuốc; theo dõi, đánh giá và ngăn chặn các phản ứng có hại của thuốc ARV trong điều trị HIV/AIDS; lồng ghép theo dõi cảnh báo sớm HIV kháng thuốc vào quản lý chất lượng điều trị HIV/AIDS.
- Triển khai thu thập, tổng hợp số liệu hoạt động phòng, chống HIV/AIDS toàn tỉnh định kỳ; nâng cao chất lượng và sử dụng số liệu cho lập kế hoạch và đánh giá hiệu quả hoạt động phòng, chống HIV/AIDS.
- Triển khai các nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ trong triển khai các biện pháp phòng, chống HIV/AIDS.
8. Nhóm giải pháp về bảo đảm tài chính: Thực hiện các giải pháp đảm bảo tài chính theo Kế hoạch số 3989/KH-UBND ngày 21 tháng 10 năm 2020 về đảm bảo tài chính thực hiện Chiến lược quốc gia chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030 trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
- Kiện toàn Ban Chỉ đạo, củng cố tổ chức, bảo đảm nhân lực cho công tác phòng, chống HIV/AIDS các cấp.
- Tăng cường năng lực và huy động mạng lưới người nhiễm HIV, người có hành vi nguy cơ cao, y tế tư nhân, các tổ chức xã hội, tổ chức cộng đồng tham gia công tác phòng, chống HIV/AIDS.
11. Nhóm giải pháp về hợp tác quốc tế: Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ và cam kết quốc tế trong hoạt động phòng, chống HIV/AIDS. Tăng cường hợp tác với các tổ chức quốc tế, song phương, đa phương, đồng thời huy động sự hỗ trợ về tài chính và kỹ thuật cho phòng, chống HIV/AIDS. Phối hợp chặt chẽ với các nước có chung biên giới đường bộ trong các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS qua biên giới.
Các đơn vị, địa phương căn cứ chức năng, nhiệm vụ, xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện dựa trên các nội dung chuyên môn đã được phê duyệt theo Kế hoạch số 3989/KH-UBND ngày 21 tháng 10 năm 2020 về đảm bảo tài chính thực hiện Chiến lược quốc gia chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030 trên địa bàn tỉnh Kon Tum, đồng thời thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Xây dựng Kế hoạch tổ chức thực hiện Chiến lược; hướng dẫn, theo dõi và đôn đốc, kiểm tra, giám sát, tổng hợp báo cáo việc triển khai và kết quả thực hiện Chiến lược trên địa bàn tỉnh cho Bộ Y tế, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các Sở, ngành có liên quan nghiên cứu, đề xuất các giải pháp huy động nguồn lực và tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh đảm bảo kinh phí hằng năm cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS; quản lý, sử dụng và lồng ghép các nguồn kinh phí đảm bảo đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả và tuân thủ đúng các quy định hiện hành.
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức sơ kết, tổng kết các hoạt động phòng chống HIV/AIDS hằng năm và giai đoạn; đề xuất khen thưởng kịp thời cho các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong hoạt động phòng, chống HIV/AIDS.
- Phối hợp với Sở Y tế và các Sở, ngành liên quan tổ chức tuyên truyền, triển khai các biện pháp can thiệp giảm tác hại dự phòng lây nhiễm HIV, các hoạt động dự phòng, chăm sóc và điều trị HIV/AIDS, đồng thời chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra công tác phòng, chống HIV/AIDS tại các cơ sở thuộc thẩm quyền quản lý.
3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Hướng dẫn các huyện, thành phố, các đơn vị tạo điều kiện để người nhiễm HIV/AIDS và người bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS tiếp cận được các chính sách xã hội hiện hành dành cho những người yếu thế, người dễ bị tổn thương.
4. Sở Tài chính: Phối hợp với Sở Y tế cân đối, bố trí kinh phí triển khai Kế hoạch thực hiện Chiến lược Quốc gia chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030 trong phạm vi chi sự nghiệp y tế giao hàng năm theo khả năng ngân sách địa phương và đúng quy định hiện hành
6. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan thông tin, báo chí trong tỉnh thường xuyên thực hiện hoạt động thông tin, truyền thông về phòng, chống HIV/AIDS.
8. Sở Nội vụ: Đảm bảo nguồn nhân lực cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS cụ thể là hoạt động can thiệp giảm tác hại và Methadone.
- Phối hợp với Sở Y tế, Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh hỗ trợ kinh phí cho người nhiễm HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh mua thẻ Bảo hiểm y tế để đảm bảo quyền lợi khám chữa bệnh bảo hiểm y tế cho đối tượng này.
10. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh: Thực hiện tuyên truyền phòng, chống HIV/AIDS cho các cán bộ chiến sĩ của ngành và thực hiện chương trình kết hợp Quân Dân Y theo quy định.
12. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Chỉ đạo lồng ghép, phối hợp và điều hành thực hiện các mục tiêu kế hoạch với các chương trình, dự án khác trên địa bàn.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ giải pháp của Kế hoạch trên địa bàn.
- Phối hợp với Sở Y tế và các Sở, ngành liên quan tăng cường năng lực, hỗ trợ triển khai các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh. Đổi mới nội dung, hình thức, nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia phòng, chống HIV/AIDS; hỗ trợ giúp đỡ người nhiễm HIV tái hòa nhập cộng đồng; tuyên truyền vận động nhân dân chia sẻ, động viên, giảm thiểu sự phân biệt, kỳ thị đối với người nhiễm HIV/AIDS trong cộng đồng và xã hội.
- Văn phòng Chính phủ; | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
File gốc của Kế hoạch 4710/KH-UBND năm 2020 thực hiện Chiến lược Quốc gia chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030 trên địa bàn tỉnh Kon Tum đang được cập nhật.
Kế hoạch 4710/KH-UBND năm 2020 thực hiện Chiến lược Quốc gia chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030 trên địa bàn tỉnh Kon Tum
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Kon Tum |
Số hiệu | 4710/KH-UBND |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Người ký | Y Ngọc |
Ngày ban hành | 2020-12-23 |
Ngày hiệu lực | 2020-12-23 |
Lĩnh vực | Y tế |
Tình trạng |