ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 417/KH-UBND | Đắk Nông, ngày 10 tháng 6 năm 2021 |
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC CHĂM SÓC SỨC KHỎE SINH SẢN, SỨC KHỎE TÌNH DỤC CHO VỊ THÀNH NIÊN, THANH NIÊN
Trong những năm gần đây, được sự quan tâm chỉ đạo, lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương nên công tác chăm sóc sức khỏe sinh sản nói chung và công tác chăm sóc sức khỏe sinh sản (SKSS), sức khỏe tình dục (SKTD) trong vị thành niên, thanh niên nói riêng trên địa bàn tỉnh đã đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ. Với sự chỉ đạo và đầu tư kinh phí của UBND tỉnh, các cấp; các ngành, các đoàn thể trên địa bàn đã có sự phối hợp trong công tác truyền thông, giáo dục, tư vấn về chăm sóc SKSS cho Nhân dân nói chung và vị thành niên và thanh niên nói riêng.
Tuy nhiên, hiện nay tình trạng mang thai, đẻ sớm ở một số địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng có đông đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống vẫn còn cao, ảnh hưởng không nhỏ đến đời sống vật chất, tinh thần và là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến nghèo đói, suy dinh dưỡng cao, tạo gánh nặng cho xã hội. Số lượng vị thành niên, thanh niên trực tiếp đến các cơ sở y tế tư vấn về chăm sóc SKSS, SKTD còn ít, đặc biệt là thanh niên vùng sâu, vùng xa. Thông tin cung cấp về SKSS, SKTD trong thanh niên chưa sâu, còn hạn chế, vì vậy, hiệu quả tác động để thay đổi hành vi về SKSS, SKTD chưa cao. Một bộ phận không nhỏ cán bộ y tế tại các cơ sở cung cấp dịch vụ SKSS cho vị thành niên, thanh niên thiếu kỹ năng chuyên môn, thiếu hiểu biết về tâm lý lứa tuổi, thiếu cảm thông, không tạo được độ tin cậy cho vị thành niên, thanh niên, do vậy chưa cung cấp được các dịch vụ hữu ích và thân thiện, còn tạo ra rào cản đối với vị thành niên, thanh niên. Có thai ngoài ý muốn, sinh đẻ sớm và phá thai trong độ tuổi vị thành niên đang có chiều hướng gia tăng và là vấn đề đáng lo ngại.
- Tỷ lệ mang thai vị thành niên năm 2016: 3,6%, năm 2017: 4,2%, năm 2018: 4,6%, năm 2019: 6,8%, năm 2020: 5,8%.
- Số đối tượng vị thành niên phá thai toàn tỉnh năm 2016: 2 ca, năm 2017: 0 ca, năm 2018: 23 ca, năm 2019: 23 ca, năm 2020: 10 ca. Đây là con số thấp hơn nhiều so với thực tế vì chưa quản lý được tình hình phá thai tại các cơ sở y tế tư nhân. Mặc khác, quy định thực hiện dịch vụ theo của hướng dẫn theo hướng dẫn quốc gia về chăm sóc SKSS nên chỉ số này rất khó thu thập được.
ỹ thuật
- Chưa có chương trình riêng biệt, đặc thù cung cấp biện pháp tránh thai cho thanh niên.
- Một số ban ngành, đoàn thể nhận thức chưa đầy đủ tầm quan trọng của công tác chăm sóc SKSS, SKTD trong vị thành niên, thanh niên, chưa thực sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo đến công tác này.
- Hiện nay, nguồn ngân sách dành riêng cho chương trình chăm sóc SKSS vị thành niên, thanh niên ít, ngày càng cắt giảm không đủ để tổ chức cho các hoạt động chăm sóc SKSS vị thành niên, thanh niên.
Hoạt động truyền thông nội dung chăm sóc SKSS, SKTD tại các trường Trung học cơ sở, Trung học phổ thông đã được triển khai rộng rãi. Tuy nhiên, kinh phí hoạt động còn hạn chế nên mỗi huyện, thành phố chỉ triển khai được một số trường theo từng năm. Các chương trình giáo dục chăm sóc SKSS, SKTD trong nhà trường đang được thực hiện nhưng không nằm trong nội dung giám sát mà chỉ phụ thuộc vào sự tự nguyện của từng trường. Các hoạt động truyền thông cung cấp thông tin ngoài cộng đồng còn ít, tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh chưa thực hiện được.
2.4. Về văn hóa - xã hội
- Căn cứ Luật Trẻ em năm 2016;
- Luật Khám bệnh, chữa bệnh năm 2009;
ỏe vị thành niên và thanh niên Việt Nam giai đoạn 2006-2010, định hướng đến 2020;
- Căn cứ Quyết định số 4128/QĐ-BYT ngày 29/7/2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc phê duyệt tài liệu “Hướng dẫn Quốc gia về các dịch vụ chăm sóc SKSS”;
- Quyết định 3781/QĐ-BYT ngày 28/8/2020 của Bộ Y tế về việc ban hành “Kế hoạch hành động quốc gia về Chăm sóc SKSS, SKTD cho vị thành niên, Thanh niên” giai đoạn 2020 - 2025.
- Truyền thông nâng cao nhận thức của các ban, ngành, đoàn thể và nâng cao sự hiểu biết của cộng đồng, bao gồm: vị thành niên, thanh niên, thầy cô giáo, cán bộ đoàn, phụ huynh, cán bộ y tế các tuyến về cung cấp dịch vụ chăm sóc SKSS cho vị thành niên và thanh niên.
- Đẩy mạnh công tác truyền thông trực tiếp đến các đối tượng thông qua sinh hoạt ngoại khóa, sinh hoạt theo chủ đề tại các trường Trung học phổ thông, trung học cơ sở trên địa bàn tỉnh và tại một số khu công nghiệp trên địa bàn toàn tỉnh.
- Tiếp tục củng cố hệ thống thông tin về chăm sóc SKSS, SKTD cho vị thành niên, thanh niên nâng cao chất lượng thu thập số liệu báo cáo và sử dụng thông tin dữ liệu một cách tin cậy hơn.
1. Mục tiêu chung: Cải thiện tình trạng SKSS, SKTD của vị thành niên, thanh niên; góp phần đưa vị thành niên, thanh niên trở thành một lực lượng lao động khỏe mạnh, phát huy hết tiềm năng để đóng góp vào sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước, hướng tới đạt được các mục tiêu phát triển bền vững
2.1. Mục tiêu 1: Truyền thông vận động các ban, ngành, đoàn thể trong việc phối hợp hoạt động nhằm tạo môi trường thuận lợi cho công tác về chăm sóc SKSS, SKTD cho vị thành niên, thanh niên.
- Các chủ trương, chính sách, hướng dẫn liên quan đến công tác chăm sóc SKSS, SKTD của vị thành niên, thanh niên được phổ biến đến các Ban, ngành, đoàn thể có liên quan.
- Thực hiện 01 đề tài nghiên cứu cấp tỉnh về kiến thức, thái độ, hành vi về chăm sóc SKSS, SKTD của lứa tuổi vị thành niên, thanh niên tỉnh Đắk Nông.
ố đối tượng thiệt thòi.
- Ít nhất 80% vị thành niên, thanh niên có hiểu biết về những nội dung cơ bản trong chăm sóc SKSS, SKTD như: tình dục an toàn, các biện pháp tránh thai, hậu quả của mang thai ngoài ý muốn và phá thai không an toàn, phòng chống các bệnh nhiễm khuẩn đường sinh sản và lây truyền qua đường tình dục.
- Ít nhất 80% thanh niên trẻ là người lao động trong các khu công nghiệp có hiểu biết về các chế độ, chính sách của Nhà nước liên quan đến công tác chăm sóc SKSS, SKTD (như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong chăm sóc thai sản, biện pháp tránh thai, thông tin về các cơ sở cung cấp dịch vụ chăm sóc SKSS, SKTD…).
- Ít nhất 50% thanh niên lứa tuổi 15 - 24 có hành vi tình dục an toàn
Chỉ tiêu:
- 90% cơ sở chăm sóc SKSS các tuyến có cán bộ được đào tạo về cung cấp dịch vụ chăm sóc SKSS, SKTD thân thiện cho vị thành niên, thanh niên.
- 80% nhu cầu về các biện pháp tránh thai hiện đại ở phụ nữ độ tuổi 15 - 24 được đáp ứng.
- Tỷ suất sinh ở vị thành niên giảm từ 12,4 ca sinh/1000 phụ nữ độ tuổi vị thành niên xuống còn 7,4 ca sinh/1000 phụ nữ độ tuổi vị thành niên.
ố phụ nữ phá thai trong năm báo cáo giảm từ 2,6% xuống còn 2%.
- Các Ban, ngành, đoàn thể có liên quan.
- Nhân viên y tế tại các cơ sở chăm sóc SKSS.
Các hoạt động về truyền thông vận động chính sách:
- Huy động các ban, ngành, đoàn thể, tổ chức chính trị xã hội, các cơ quan truyền thông đại chúng tham gia vào vận động chính sách, nguồn lực và tạo môi trường xã hội thuận lợi cho công tác chăm sóc SKSS, SKTD của vị thành niên, thanh niên.
ở, sinh viên cao đẳng ở một số trường trên địa bàn tỉnh.
Các hoạt động về truyền thông giáo dục sức khỏe, nâng cao nhận thức/thái độ, thay đổi hành vi:
- Cung cấp các tài liệu truyền thông, giáo dục về SKSS, SKTD toàn diện cho cán bộ y tế và cộng đồng, chú trọng các nhóm đối tượng ưu tiên.
4.2. Nhóm giải pháp tăng cường năng lực và hiệu quả quản lý, hoàn thiện cơ chế chính sách có liên quan đến chăm sóc SKSS, SKTD cho vị thành niên, thanh niên
- Tăng cường đào tạo năng lực cho mạng lưới chăm sóc SKSS về lập kế hoạch, triển khai thực hiện, theo dõi, giám sát và đánh giá công tác chăm sóc SKSS, SKTD đối với vị thành niên, thanh niên tại các tuyến.
4.3. Nhóm giải pháp đảm bảo tài chính nhằm tăng khả năng tiếp cận và chất lượng dịch vụ chăm sóc SKSS, SKTD cho vị thành niên, thanh niên: Đầu tư từ ngân sách nhà nước bao gồm cả kinh phí trung ương và địa phương, vận động các tổ chức, các nhà tài trợ cho công tác chăm sóc SKSS, SKTD đối với vị thành niên, thanh niên.
- Cập nhật tài liệu đào tạo chăm sóc SKSS, SKTD đối với vị thành niên, thanh niên có lồng ghép các nội dung về giới, bạo lực giới và phòng chống bạo lực giới, hướng đến cung cấp dịch vụ thân thiện của Bộ Y tế xây dựng chương trình đào tạo phù hợp với tình hình địa phương.
- Tổ chức đào tạo tại chỗ, đào tạo theo nhu cầu về nội dung chăm sóc SKSS, SKTD đối với vị thành niên, thanh niên.
4.6. Nhóm giải pháp nhằm nâng cao tính sẵn có và chất lượng dịch vụ chăm sóc SKSS, SKTD cho vị thành niên, thanh niên
- Đẩy mạnh sự tham gia của vị thành niên, thanh niên trong xây dựng, triển khai, theo dõi - giám sát - đánh giá các mô hình điểm về cung cấp thông tin và dịch vụ chăm sóc SKSS, SKTD cho vị thành niên, thanh niên.
ằm tăng cường tiếp cận thông tin và sử dụng dịch vụ chăm sóc SKSS, SKTD ở vị thành niên, thanh niên; nâng cao chất lượng dịch vụ và cải thiện sự hài lòng của người sử dụng dịch vụ.
ằm nâng cao chất lượng báo cáo. Cải thiện quy trình quản lý thông tin về SKSS, SKTD cho vị thành niên, thanh niên (bao gồm: thu thập, phân tích, lưu trữ thông tin) trên nền tảng hệ thống thống kê báo cáo và cơ sở dữ liệu về SKSS sinh sản hiện có.
5.1. Kết quả mong đợi 1
Đầu ra 1: Tổ chức được 1 - 2 đợt truyền thông vận động/năm về tầm quan trọng và sự cần thiết của chương trình chăm sóc SKSS, SKTD đối với vị thành niên, thanh niên cho các ban ngành, đoàn thể có liên quan.
Đầu ra 3: Các tài liệu truyền thông (tờ rơi, áp phích, tranh lật, tranh ảnh...) được cung cấp tới các đối tượng vị thành niên, thanh niên, phụ huynh, thầy cô giáo, cán bộ y tế.
Đầu ra 5: 70% các trường cấp Trung học cơ sở, Trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh được tổ chức các buổi sinh hoạt theo chủ đề, sinh hoạt ngoại khóa các kiến thức về chăm sóc SKSS, SKTD 2 lần/5 năm.
5.2. Kết quả mong đợi 2
Đầu ra 1. Kế hoạch hành động cấp tỉnh, huyện, thành phố về chăm sóc SKSS, SKTD cho vị thành niên, thanh niên được xây dựng và được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Đầu ra 3. Tổ chức các hội thảo chia sẻ thông tin, kinh nghiệm và phối hợp hành động triển khai các mô hình can thiệp hiệu quả.
5.3. Kết quả mong đợi 3: Tài chính cho chăm sóc SKSS, SKTD cho vị thành niên, thanh niên
5.4. Kết quả mong đợi 4: Đảm bảo nguồn nhân lực chuyên ngành và nâng cao năng lực chuyên môn SKSS, SKTD của vị thành niên, thanh niên cho y tế các tuyến.
Đầu ra 2: Các thầy cô, cán bộ đoàn thanh niên được tập huấn các kỹ năng, kiến thức SKSS, SKTD ở lứa tuổi vị thành niên 2 lần/5 năm.
Cơ sở vật chất, trang thiết bị, khoa học và công nghệ được nâng cấp, trang bị đủ để triển khai chương trình chăm sóc SKSS, SKTD cho vị thành niên, thanh niên.
Đầu ra 2: Trang bị tài liệu truyền thông đầy đủ, trang thiết bị phục vụ chăm sóc SKSS, SKTD hướng tới dịch vụ thân thiện có chất lượng cho vị thành niên, thanh niên tại tất cả các tuyến
Đầu ra 1. Cập nhật kịp thời các hướng dẫn chuyên môn về cung cấp thông tin và dịch vụ chăm sóc SKSS, SKTD thân thiện với vị thành niên, thanh niên, lưu ý các nhóm đối tượng ưu tiên.
5.7. Kết quả mong đợi 7: Ứng dụng công nghệ thông tin và cải thiện chất lượng báo cáo thống kê y tế.
Đầu ra 2. Hoạt động theo dõi và giám sát được tăng cường, bao gồm cả giám sát lồng ghép và hỗ trợ sau đào tạo trong triển khai mở rộng.
Kinh phí thực hiện Kế hoạch được huy động từ các nguồn:
- Nguồn ngân sách địa phương.
Hằng năm, căn cứ vào nội dung các Kế hoạch, Sở Y tế và các đơn vị liên quan lập dự toán kinh phí thực hiện gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch - Đầu tư tổng hợp, thẩm định báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định theo quy định Luật Ngân sách Nhà nước.
QUẢN LÝ ĐIỀU HÀNH VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1.1. Sở Y tế
- Xây dựng kế hoạch hành động về công tác chăm sóc SKSS, SKTD cho vị thành niên, thanh niên của ngành Y tế, chỉ đạo, đôn đốc, triển khai, giám sát hoạt động chăm sóc SKSS, SKTD cho vị thành niên, thanh niên tại các huyện, thành phố.
- Ban hành văn bản chỉ đạo các cơ sở y tế tăng cường cung cấp dịch vụ chăm sóc SKSS, SKTD cho vị thành niên, thanh niên hàng năm.
1.2. Sở Tài chính
dân tỉnh đảm bảo kinh phí thực hiện Kế hoạch theo quy định.
Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Y tế tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí từ ngân sách địa phương và huy động các nguồn vốn khác để thực hiện các hoạt động chăm sóc SKSS, SKTD vị thanh niên, thanh niên.
- Phối hợp với Sở Y tế thực hiện giáo dục SKSS cho vị thành niên, thanh niên trong trường học, bồi dưỡng cho giáo viên kiến thức, kỹ năng tổ chức các hoạt động về giáo dục giới tính, SKSS cho vị thành niên, thanh niên;
1.5. Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh và các tổ chức xã hội khác
1.6. Sở Thông tin và Truyền thông
1.7. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
1.8. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
- Tăng cường đôn đốc kiểm tra, giám sát việc thực hiện các mục tiêu và nội dung của Kế hoạch.
- Bộ Y tế; | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
File gốc của Kế hoạch 417/KH-UBND năm 2021 về chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục cho vị thành niên và thanh niên tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2021-2025 đang được cập nhật.
Kế hoạch 417/KH-UBND năm 2021 về chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục cho vị thành niên và thanh niên tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2021-2025
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Đắk Nông |
Số hiệu | 417/KH-UBND |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Người ký | Tôn Thị Ngọc Hạnh |
Ngày ban hành | 2021-06-10 |
Ngày hiệu lực | 2021-06-10 |
Lĩnh vực | Y tế |
Tình trạng |