ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 355/KH-UBND | Bắc Ninh, ngày 04 tháng 6 năm 2021 |
Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh đến năm 2030, cụ thể như sau:
1. Kết quả thực hiện giai đoạn 2016 - 2020
- Tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống: chưa phát hiện có trường hợp nào.
+ Tỷ lệ sàng lọc trước sinh tăng từ 25% năm 2016 lên 45% năm 2019. Năm 2020 có 14.509/22.116 phụ nữ có thai tham gia sàng lọc, tỷ lệ 65,6% - có 01 ca nghi ngờ Thalasemia.
- Số cơ sở y tế công lập đủ điều kiện cung cấp các dịch vụ sàng lọc trước sinh:
+ Siêu âm phát hiện bất thường hình thái thai nhi;
+ Xét nghiệm Double test, Triple test sàng lọc phát hiện nguy cơ cao thai nhi bị bất thường nhiễm sắc thể (hội chứng Down - 3 nhiễm sắc thể 21, Edwards - 3 nhiễm sắc thể 18, Patau - 3 nhiễm sắc thể 13); hoặc có thể xét nghiệm không xâm lấn NIPT (kỹ thuật sàng lọc tìm ADN thai nhi lưu hành trong máu mẹ) - hiện tỉnh Bắc Ninh không thực hiện kỹ thuật này.
- Số cơ sở y tế công lập đủ điều kiện cung cấp các dịch vụ sàng lọc sơ sinh:
+ Kỹ thuật đo âm ốc tai hoặc đo đáp ứng thính giác thân não sàng lọc khiếm thính bẩm sinh.
+ Lấy máu gót chân trẻ sơ sinh 24 - 72 giờ tuổi (kỹ thuật xét nghiệm trên mẫu máu khô) sàng lọc chẩn đoán bệnh thiếu men G6PD, suy giáp bẩm sinh, tăng sản thượng thận bẩm sinh và một số rối loạn chuyển hoá bẩm sinh khác.
- Tỷ lệ người khuyết tật trong cộng đồng được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội năm 2016 là 1,29% giảm xuống còn 1,34% năm 2019, đến năm 2020 là 1,40%.
Mỗi năm Việt Nam có khoảng 1,1 triệu em bé được sinh ra, có gần 25 nghìn trẻ mắc các dị tật bẩm sinh khác nhau, tỷ lệ khoảng 2,3%. Trong đó có 1.400-1.800 trẻ bị mắc bệnh Down, khoảng 250 trẻ mắc hội chứng Edwards, có 1.000-1.500 trẻ bị dị tật ổng thần kinh, 300-400 trẻ bị suy giáp bẩm sinh... Đặc biệt, có khoảng 15.000-30.000 trẻ bị thiếu men G6PD (một dạng rối loạn trao đổi chất di truyền), 100 trẻ bị tăng sản tuyến thượng thận bẩm sinh, khoảng 2.200 trẻ bị bệnh tan máu bẩm sinh Thalassemia.
Tỉnh Bắc Ninh bắt đầu triển khai chương trình sàng lọc trước sinh và sơ sinh ở 100% xã, phường, thị trấn từ năm 2013. Mới chỉ sàng lọc 2 bệnh ở trẻ sơ sinh có tần suất mắc cao trong cộng đồng là thiếu men G6PD và suy giáp trạng bẩm sinh, được hỗ trợ miễn phí từ ngân sách Nhà nước cho đối tượng trong diện hộ nghèo, cận nghèo, bảo trợ xã hội. Còn các đối tượng khác muốn tham gia sàng lọc đều phải tự chi trả kinh phí sàng lọc.
Như vậy, một kế hoạch tổng thể tăng cường tuyên truyền thông tin, kiến thức; đầu tư trang thiết bị, nhân lực cung cấp dịch vụ và tạo cơ hội tiếp cận cho người dân được tư vấn, khám sức khoẻ trước kết hôn, được khám tầm soát, chẩn đoán sớm bệnh, tật trước sinh và sơ sinh là vô cùng cần thiết, chính là bước đi lâu dài của cả xã hội nói chung và ngành y tế nói riêng vì mục tiêu cải thiện, nâng cao chất lượng dân số Việt Nam, theo tinh thần Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII và Chương trình hành động số 45-CTr/TU ngày 26/01/2018 của Tỉnh ủy Bắc Ninh thực hiện Nghị quyết 21-NQ/TW về công tác dân số trong tình hình mới.
1. Căn cứ pháp lý
- Quyết định số 1999/QĐ-TTg ngày 07/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh đến năm 2030;
- Công văn số 7375/BYT-TCDS ngày 31/12/2020 của Bộ Y tế về việc triển khai thực hiện Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh đến năm 2030.
- Kế hoạch số 199/KH-UBND ngày 04/6/2018 của UBND tỉnh, Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII; Nghị quyết số 137/NQ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ và Chương trình hành động của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW về công tác dân số trong tình hình mới;
2. Cơ sở thực tiễn
- Tại tỉnh Bắc Ninh, hơn 2% trẻ sơ sinh nghi ngờ mắc bệnh, tật bẩm sinh qua sàng lọc hàng năm; số con trung bình của các cặp vợ chồng giảm dần từ 2,72 con năm 2015 xuống 2,53 con năm 2019, thu nhập bình quân đầu người tăng từ 46,4 triệu đồng năm 2015 lên 79,9 triệu đồng năm 2020, do đó rất quan tâm đến việc sinh con khoẻ mạnh và chăm sóc con tốt nhất về thể lực, trí tuệ, tinh thần, xã hội.
- Kỹ thuật, công nghệ trong y học ngày càng tiên tiến, độ chính xác cao trong thực hiện tầm soát, chẩn đoán và điều trị một số bệnh, tật bẩm sinh.
- Hệ thống y tế chưa đủ điều kiện về cơ sở, vật chất và kỹ thuật để thực hiện các hoạt động tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh.
Phổ cập dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước kết hôn; tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh nhằm nâng cao chất lượng dân số góp phần thực hiện thành công Kế hoạch hành động giai đoạn 2020-2025 của tỉnh Bắc Ninh thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030.
- Tỷ lệ cặp nam, nữ thanh niên được tư vấn, khám sức khoẻ trước kết hôn đạt 80% năm 2025, 95% năm 2030.
- Tỷ lệ phụ nữ mang thai được tầm soát (sàng lọc trước sinh) ít nhất 4 loại bệnh, tật bẩm sinh phổ biến nhất đạt 60% năm 2025; 80% năm 2030.
- Tỷ lệ xã, phường, thị trấn có điểm, cơ sở cung cấp dịch vụ tư vấn, khám sức khoẻ trước khi kết hôn; sàng lọc trước sinh; sàng lọc sơ sinh theo hướng dẫn chuyên môn đạt 60% năm 2025; 90% năm 2030.
IV. THỜI GIAN, PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG
- Giai đoạn 1: Từ năm 2021-2025.
2. Phạm vi: Thực hiện trên phạm vi toàn tỉnh.
- Đối tượng thụ hưởng: Vị thành niên, thanh niên, nam, nữ trong độ tuổi sinh đẻ; phụ nữ có thai và trẻ sơ sinh, đang sinh sống và làm việc trên địa bàn tỉnh.
Xây dựng kế hoạch và ban hành các văn bản tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh trên địa bàn tỉnh; đẩy mạnh công tác truyền thông, vận động thay đổi nhận thức và chuyển đổi hành vi của người dân từ thụ động sang chủ động tham gia các dịch vụ của Chương trình; chú trọng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ y tế, dân số trực tiếp tham gia tư vấn vận động và cung cấp các dịch vụ của Chương trình; Tổ chức Sơ kết đánh giá kết quả thực hiện giai đoạn 1 trên cơ sở đó đưa ra giải pháp khắc phục những khó khăn, hạn chế.
- Xây dựng và ban hành các cơ chế, chính sách, các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện Chương trình.
- Xây dựng và ban hành danh mục các bệnh, tật thuộc gói dịch vụ cơ bản của dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn, sàng lọc, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh theo hướng dẫn chuyên môn. Danh mục mở rộng các bệnh tật ngoài gói dịch vụ cơ bản phù hợp với sự phát triển của khoa học công nghệ, chuyên môn, kỹ thuật.
- Định kỳ cập nhật, cung cấp thông tin về các hoạt động của Chương trình đến các cấp ủy Đảng, chính quyền, tổ chức đoàn thể, những người có uy tín trong cộng đồng và người dân tham gia thực hiện Chương trình.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền các hoạt động của Chương trình để người dân có đầy đủ thông tin về các dịch vụ và chủ động tham gia thực hiện. Đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền như truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng và truyền thông trực tiếp.
- Lồng ghép có hiệu quả các hoạt động của Chương trình với các hoạt động của các chương trình, đề án, dự án liên quan khác.
- Phát triển mạng lưới cung cấp dịch vụ nhằm tăng cơ hội tiếp cận của người dân với các dịch vụ đảm bảo chất lượng qua hệ thống cộng tác viên dân số - y tế; khuyến khích các tổ chức, cá nhân, các cơ sở y tế ngoài công lập tham gia cung cấp dịch vụ của Chương trình.
- Thành lập Trung tâm, Đơn nguyên Sàng lọc, chẩn đoán trước sinh và sơ sinh tuyến tỉnh, huyện. Đầu tư trang thiết bị đáp ứng nhu cầu cung cấp dịch vụ khám sàng lọc, chẩn đoán trước sinh và sơ sinh ở tuyến tỉnh và Trung tâm Y tế tuyến huyện.
+ Tổ chức các lớp tập huấn, chuyển giao công nghệ, kỹ thuật phục vụ cho các hoạt động sàng lọc, chẩn đoán, điều trị trước sinh và sơ sinh cho các đối tượng là cán bộ y tế, người trực tiếp cung cấp các dịch vụ.
- Tổ chức giám sát chất lượng dịch vụ của các cơ sở y tế trong và ngoài công lập, các tổ chức, cá nhân tham gia cung cấp các dịch vụ của Chương trình.
- Tổ chức hoạt động giám sát chất lượng cung cấp dịch vụ của các cơ sở y tế trong và ngoài công lập, các tổ chức, cá nhân tham gia cung cấp dịch vụ của Chương trình theo định kỳ, đột xuất để kịp thời hỗ trợ.
1.5. Huy động nguồn lực xã hội hoá
- Tăng cường vận động các nguồn lực xã hội hóa để thực hiện có hiệu quả các hoạt động, hoàn thành mục tiêu của Chương trình.
Trên cơ sở đánh giá kết quả thực hiện các hoạt động của giai đoạn 1, tiếp tục thực hiện tốt các hoạt động nhằm đạt chỉ tiêu đặt ra đến năm 2030 để biến các dịch vụ của Chương trình trở thành nhu cầu thiết yếu trong chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân.
Dự kiến tổng kinh phí: 37.125.560.000 đồng
Nhu cầu theo từng năm:
- Nhu cầu năm 2022 là: 25.096.300.000 đồng;
- Nhu cầu năm 2024 là: 2.923.840.000 đồng;
- Nhu cầu năm 2026 là: 1.571.440.000 đồng;
- Nhu cầu năm 2028 là: 236.440.000 đồng;
- Nhu cầu năm 2030 là: 210.840.000 đồng.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, các tổ chức đoàn thể và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện Kế hoạch theo từng năm đạt hiệu quả.
- Hàng năm xây dựng kế hoạch và dự toán kinh phí gửi Sở Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh cấp kinh phí để triển khai thực hiện Kế hoạch theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
- Kiểm tra, giám sát định kỳ, tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
Hằng năm, căn cứ vào các chế độ, chính sách hiện hành và khả năng cân đối ngân sách của địa phương, phối hợp với Sở Y tế và các đơn vị có liên quan rà soát các hoạt động của kế hoạch theo nhiệm vụ chi của địa phương, trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện, theo quy định về phân cấp ngân sách của Luật Ngân sách nhà nước và các quy định hiện hành.
Tổng hợp các dự án đầu tư công về mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh trình UBND tỉnh trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm.
Tuyên truyền giáo dục pháp luật về hôn nhân và gia đình, xây dựng bổ sung điều kiện và kiểm soát chặt chẽ thủ tục đăng ký kết hôn, khuyến khích có chứng nhận khám sức khoẻ trước khi đăng ký kết hôn.
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế triển khai có hiệu quả hoạt động giáo dục về dân số, sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục, giới và giới tính cho học sinh phù hợp với từng cấp học, lứa tuổi theo định hướng của Chương trình.
Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan truyền thông của tỉnh và các cơ quan liên quan đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến thông điệp về lợi ích của việc khám sàng lọc trước sinh và sơ sinh; tư vấn, khám sức khỏe trước kết hôn.
Đăng tải, phát sóng tin bài, phóng sự, chuyên đề và quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng về tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh; tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn.
Phối hợp chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức cho cán bộ, hội viên, đoàn viên và cộng đồng tích cực tham gia và vận động người thân tham gia Chương trình sàng lọc trước sinh, sơ sinh, thực hiện khám sức khỏe trước khi kết hôn; tham gia giám sát việc thực hiện Chương trình.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch theo các nội dung của Chương trình tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh, tư vấn và khám sức khoẻ trước khi kết hôn; kiểm tra, giám sát, đánh giá thực hiện Kế hoạch và thực hiện chế độ báo cáo theo quy định.
- Chỉ đạo các phòng chuyên môn, UBND các xã, phường, thị trấn triển khai thực hiện Kế hoạch theo hướng dẫn của ngành Y tế; lồng ghép nội dung hoạt động của Kế hoạch với các hoạt động của các chương trình, dự án khác có liên quan trên địa bàn để triển khai thực hiện đảm bảo hiệu quả và tiết kiệm.
UBND tỉnh yêu cầu các Sở, Ban, Ngành, các tổ chức đoàn thể nhân dân, UBND các huyện, thị xã, thành phố nghiêm túc triển khai thực hiện; định kỳ hằng năm báo cáo kết quả về Sở Y tế trước ngày 05/12 để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Y tế theo quy định.
- Bộ Y tế (b/c); | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
DỰ TRÙ KINH PHÍ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỞ RỘNG TẦM SOÁT, CHẨN ĐOÁN, ĐIỀU TRỊ MỘT SỐ BỆNH, TẬT TRƯỚC SINH VÀ SƠ SINH TỈNH BẮC NINH ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 355/KH-UBND ngày 04/6/2021 của UBND tỉnh Bắc Ninh)
Đơn vị tính: đồng
STT | Hoạt động | Số lượng | Đơn vị tính | Định mức | Thành tiền | |||
| Tổng cộng |
|
|
| 37.125.560.000 | |||
1 |
0 | |||||||
2 |
1.836.800.000 | |||||||
2.1 |
| 800.000.000 | ||||||
|
2 | phóng sự | 10 | năm | 30.000.000 | 600.000.000 | ||
|
8 | tin/bài, ảnh | 10 | năm | 2.500.000 | 200.000.000 | ||
2.2 |
216 | xã | 2 | lần | 2.400.000 | 1.036.800.000 | ||
|
1 | lớp | 1 | buổi |
| 2.400.000 | ||
|
1 | người | 1 | buổi | 500.000 | 500.000 | ||
|
|
| 1 | buổi |
| 1.000.000 | ||
|
60 | người | 1 | buổi | 15.000 | 900.000 | ||
3 |
| 35.221.460.000 | ||||||
3.1 |
10 | lớp | 1 | lần | 10.300.000 | 103.000.000 | ||
|
60 | người | 1 | ngày |
| 10.300.000 | ||
|
1 | người | 1 | ngày | 2.000.000 | 2.000.000 | ||
|
60 | bộ | 1 | ngày | 15.000 | 900.000 | ||
|
|
| 1 | ngày |
| 5.000.000 | ||
|
60 | người | 1 | ngày | 40.000 | 2.400.000 | ||
3.2 |
4 | lớp | 1 | lần | 10.300.000 | 41.200.000 | ||
|
60 | người | 1 | ngày |
| 10.300.000 | ||
|
1 | người | 1 | ngày | 2.000.000 | 2.000.000 | ||
|
60 | bộ | 1 | ngày | 15.000 | 900.000 | ||
|
|
| 1 | ngày |
| 5.000.000 | ||
|
60 | người | 1 | ngày | 40.000 | 2.400.000 | ||
3.3 |
|
|
|
|
| 319.500.000 | ||
3.3.1 |
4 | lớp | 2 | lần | 8.700.000 | 69.600.000 | ||
|
60 | người | 1 | ngày |
| 8.700.000 | ||
|
1 | người | 1 | ngày | 1.000.000 | 1.000.000 | ||
|
60 | bộ | 1 | ngày | 15.000 | 900.000 | ||
|
|
| 1 | ngày |
| 5.000.000 | ||
|
60 | người | 1 | ngày | 30.000 | 1.800.000 | ||
3.3.2 |
21 | lớp | 1 | lần | 11.900.000 | 249.900.000 | ||
|
80 | người | 1 | buổi |
| 11.900.000 | ||
|
1 | người | 1 | buổi | 500.000 | 500.000 | ||
|
80 | bộ | 1 | buổi | 15.000 | 1.200.000 | ||
|
|
| 1 | buổi |
| 5.000.000 | ||
|
80 | người | 1 | buổi | 15.000 | 1.200.000 | ||
|
80 | người | 1 | buổi | 50.000 | 4.000.000 | ||
3,4 |
34.757.760.000 | |||||||
|
1 | Bộ | 8 |
| 165.000.000 | 1.320.000.000 | ||
|
1 | Bộ | 1 |
| 360.000.000 | 360.000.000 | ||
|
1 | chiếc | 8 |
| 35.000.000 | 280.000.000 | ||
|
1 | chiếc | 7 |
| 1.085.000.000 | 7.595.000.000 | ||
|
1 | chiếc | 7 |
| 50.000.000 | 350.000.000 | ||
|
|
|
|
|
| 24.852.760.000 | ||
4 |
67.300.000 | |||||||
4.1 |
40.400.000 | |||||||
4.1.1 |
2 | cuộc/năm | 10 | năm | 740.000 | 14.800.000 | ||
|
1 | cuộc | 1 | lần |
| 740.000 | ||
|
1 | người | 8 | lần | 80.000 | 640.000 | ||
|
1 | cuộc |
|
| 100.000 | 100.000 | ||
4.1.2 |
8 | huyện | 10 | năm | 320.000 | 25.600.000 | ||
|
1 | huyện | 1 | năm |
| 320.000 | ||
|
4 | người | 1 | lần | 80.000 | 320.000 | ||
4.2 |
|
|
|
|
| 26.900.000 | ||
4.2.1 |
140 | người | 1 | Hội nghị |
| 9.900.000 | ||
|
140 | bộ | 1 | buổi | 15.000 | 2.100.000 | ||
|
|
| 1 | buổi |
| 5.000.000 | ||
|
140 | người | 1 | buổi | 20.000 | 2.800.000 | ||
4.2.2 |
|
| 2 | Hội nghị | 8.500.000 | 17.000.000 | ||
|
140 | người | 1 | buổi |
| 8.500.000 | ||
|
140 | bộ |
| buổi | 5.000 | 700.000 | ||
|
|
| 1 | buổi |
| 5.000.000 | ||
|
140 | người | 1 | buổi | 20.000 | 2.800.000 | ||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
DỰ TRÙ NHU CẦU KINH PHÍ TRANG THIẾT BỊ BỆNH VIỆN SẢN NHI
(Kèm theo Kế hoạch số 355/KH-UNND ngày 04/6/2021 của UBND tỉnh Bắc Ninh)
TT | Nội dung sàng lọc | Tên trang thiết bị | Đơn vị tính | Số lượng hiện có | Đề nghị bổ sung | Dự kiến đơn giá | Thành tiền | Ghi chú | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
1 |
Hệ thống | 0 | 1 | 2.150.000.000 | 2.150.000.000 |
2 |
Hệ thống | 0 | 1 | 950.000.000 | 950.000.000 |
3 |
Hệ thống | 0 | 1 | 2.871.131.000 | 2.871.131.000 | Xét nghiệm nhiễm sắc | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Hệ thống | 0 | 1 | 11.881.629.000 | 11.881.629.000 | Thực hiện xét nghiệm | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
4 |
Chiếc | 0 | 1 | 7.000.000.000 | 7.000.000.000 |
Tổng cộng đầu tư trang thiết bị | 24.852.760.000 |
KẾ HOẠCH CHI TIẾT HOẠT ĐỘNG CHƯƠNG TRÌNH MỞ RỘNG TẦM SOÁT, CHẨN ĐOÁN ĐIỀU TRỊ MỘT SỐ BỆNH, TẬT TRƯỚC SINH VÀ SƠ SINH TỈNH BẮC NINH ĐẾN NĂM 2030
|