ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 27/KH-UBND | Thái Nguyên, ngày 05 tháng 02 năm 2021 |
Xét đề nghị của Sở Y tế tại Tờ trình số 3989/TTr-SYT ngày 28/12/2020, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện “Đề án xã hội hóa cung cấp phương tiện tránh thai, hàng hóa và dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, sức khỏe sinh sản trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên đến năm 2030” như sau:
2. Mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể đến năm 3030
* Chỉ tiêu đến năm 2030:
- 100% phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ có nhu cầu, được tư vấn và sử dụng biện pháp tránh thai, sản phẩm và dịch vụ phòng ngừa, phát hiện, xử lý nhiễm khuẩn đường sinh sản.
- Ít nhất 30% phụ nữ từ 30-54 tuổi có nhu cầu, được tư vấn và cung cấp sản phẩm, dịch vụ sàng lọc, dự phòng ung thư cổ tử cung. Ít nhất 30% số phụ nữ trên 40 tuổi có nhu cầu, được tư vấn và cung cấp sản phẩm, dịch vụ sàng lọc, dự phòng ung thư vú.
* Chỉ tiêu đến năm 2030:
- Thực hiện được ít nhất 70% sản phẩm PTTT, 50% sản phẩm chăm sóc sức khỏe sinh sản theo mục tiêu Đề án của Trung ương.
- 90% cộng tác viên dân số, nhân viên y tế thôn, xóm, tổ dân phố, cán bộ quản lý, người tham gia cung ứng sản phẩm được đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nâng cao kiến thức, kỹ năng về các nội dung Đề án và trực tiếp tham gia phân phối sản phẩm và một số hoạt động trong cung cấp dịch vụ đã được quy định của Đề án.
- 100% người cung cấp dịch vụ, cán bộ quản lý của cơ sở y tế đủ điều kiện tham gia Đề án được đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn chuyển giao kỹ thuật và tổ chức phân phối sản phẩm và cung cấp dịch vụ của Đề án.
1. Phạm vi và thời gian thực hiện
- Giai đoạn 2020 - 2025 : tập trung tại khu vực thành thị, khu vực nông thôn phát triển và địa bàn ưu tiên khác của các nhà tài trợ.
- Đối tượng tác động:
+ Hệ thống dân số tuyến tỉnh/huyện, đặc biệt là cán bộ chuyên trách dân số, cộng tác viên dân số, y tế thôn bản tập huấn, cung cấp kiến thức, kỹ năng để trực tiếp tham gia cung cấp sản phẩm và triển khai nhũng hoạt động, nội dung phù hợp trong các dịch vụ kỹ thuật chăm sóc tại cộng đồng.
- Thường xuyên cung cấp thông tin, tư vấn trực tiếp tại cộng đồng; tổ chức các sự kiện truyền thông về xã hội hóa, nội dung và sản phẩm, dịch vụ, tập trung cho sản phẩm, dịch vụ mới của Đề án.
- Nhân bản các loại tài liệu, tờ rơi, sách mỏng.
- Phối hợp với Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Thái Nguyên và các cơ quan truyền thông xây dựng phóng sự, chuyên mục, chuyên đề, bản tin, về các hoạt động của Đề án.
- Thực hiện các chính sách khuyến khích xã hội hóa và phát triển sản phẩm, dịch vụ của Đề án.
3. Cung ứng sản phẩm, dịch vụ của Đề án
- Lựa chọn sản phẩm, dịch vụ đưa vào triển khai thực hiện. Đánh giá khả năng tiếp cận và chấp nhận sử dụng của người dân.
- Thực hiện hướng dẫn, quy trình sàng lọc, chẩn đoán, điều trị và quản lý tầm soát ung thư vú, ung thư cổ tử cung của Bộ Y tế tại cộng đồng.
3.2. Tổ chức cung ứng sản phẩm trong hệ thống y tế, dân số
- Cập nhật các chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn phù hợp cho các nhóm đối tượng tham gia Đề án.
- Tuyên truyền, tư vấn, cung cấp thông tin về các nội dung chăm sóc và vận động sử dụng sản phẩm tại hộ gia đình và cộng đồng.
- Định kỳ báo cáo, phản ánh các thông tin của khách hàng theo quy định.
- Huy động các cơ sở y tế đủ điều kiện tham gia Đề án.
- Tổ chức đào tạo và đào tạo liên tục về kỹ thuật dịch vụ, tập huấn kỹ năng cho người cung cấp dịch vụ.
- Tổ chức cung cấp dịch vụ tại các cơ sở y tế; huy động các cơ sở y tế phối hợp với mạng lưới dân số - y tế cơ sở tham gia cung cấp dịch vụ tại cộng đồng.
- Phổ biến, giáo dục pháp luật về quản lý chất lượng sản phẩm, dịch vụ của Đề án.
- Định kỳ kiểm tra, đánh giá chất lượng sản phẩm, dịch vụ của Đề án.
- Định kỳ thu thập thông tin, nghiên cứu thị trường về nhu cầu sử dụng từng sản phẩm, dịch vụ và kênh phân phối theo phân khúc thị trường. Điều tra thông tin cơ bản, điều tra đầu kỳ, giữa kỳ và cuối kỳ Đề án.
- Sử dụng phần mềm; quản lý, vận hành, khai thác cơ sở dữ liệu điện tử thông tin quản lý và hệ thống hậu cần của Đề án.
- Rà soát, bổ sung trang thiết bị kho bảo quản sản phẩm của Đề án.
- Thí điểm và từng bước triển khai bộ công cụ giám sát, đánh giá thống nhất từ Trung ương.
- Tổ chức các hội nghị vận động, triển khai kế hoạch, sơ kết, tổng kết.
- Lựa chọn sản phẩm, dịch vụ đưa vào Đề án đáp ứng yêu cầu, tiêu chuẩn, điều kiện sau:
+ Các sản phẩm và dịch vụ phải đáp ứng nhu cầu người dân, phù hợp với các nhiệm vụ, mục tiêu Đề án.
+ Là những sản phẩm, dịch vụ có xuất xứ rõ ràng, hợp pháp và được phép lưu hành tại Việt Nam.
- Đối với kỹ thuật dịch vụ phải đảm bảo tiêu chuẩn theo quy định của Bộ Y tế hoặc tương đương và đã được cấp phép, lưu hành, sử dụng tại nước sở tại.
- Cơ quan dân số, cơ sở y tế đủ điều kiện, các tổ chức, đơn vị triển khai phân phối sản phẩm, cung ứng dịch vụ của Đề án theo nhiệm vụ, phân cấp và được hưởng các chi phí theo quy định.
2.2. Hỗ trợ phân phối PTTT, hàng hóa, dịch vụ kỹ thuật chăm sóc SKSS, ung thư vú, ung thư cổ tử cung
+ Các hoạt động và chi phí hỗ trợ phân phối PTTT, hàng hóa, dịch vụ kỹ thuật được thực hiện theo yêu cầu của thị trường và được thỏa thuận giữa các bên tham gia thực hiện các nhiệm vụ phân phối sản phẩm như: bảo quản, vận chuyển, bảo hiểm hàng hóa khi vận chuyển; các vật liệu, bao bì dùng cho việc vận chuyển, bảo quản hàng hóa; các chi phí phải trả cho người bán hàng, đóng gói, bảo quản, vận chuyển hàng hóa; các chi phí về công cụ, dụng cụ, vật liệu tiêu hao và phục vụ bán hàng hóa; chi phí tuyên truyền, quảng cáo, quảng bá thương hiệu sản phẩm, sản xuất sản phẩm xúc tiến, khuyến mại sản phẩm; chi phí quản lý; đào tạo, hội nghị khách hàng. Quyền lợi, trách nhiệm thực hiện các hoạt động của các bên và mức chi phí của các hoạt động theo theo quy định.
- Phạm vi thực hiện các hoạt động và chi phí hỗ trợ phân phối PTTT, hàng hóa, dịch vụ kỹ thuật của các cấp phân phối được quy định cụ thể đối với mỗi loại PTTT, hàng hóa, dịch vụ kỹ thuật.
- Bảo đảm mối tương quan hợp lý giữa các nhiệm vụ trong từng giai đoạn về tuyên truyền, quảng bá thương hiệu, chi phí vận chuyển và các chi phí khác.
- Bảo đảm mức chi phí hoặc khung chi phí phân phối PTTT, hàng hóa SKSS, dịch vụ kỹ thuật phải phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội, khả năng tiêu thụ sản phẩm và sử dụng dịch vụ của các địa phương.
- Bảo đảm sự chủ động của các cấp phân phối sản phẩm, dịch vụ kỹ thuật trong việc quyết định cụ thể mức chi phí, khung chi phí phân phối PTTT, hàng hóa SKSS cho phù hợp với điều kiện cụ thể của từng nội dung chi tại địa phương, của từng cấp phân phối (mỗi loại sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ có mức chi phí phân phối khác nhau và theo quy định).
- Lãnh đạo, cán bộ chuyên môn, kỹ thuật của các cơ quan y tế/dân số tại địa bàn được huy động tham gia thực hiện Đề án theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Đối với cấp tỉnh/huyện: huy động các bác sỹ và nhân viên y tế của cơ sở y tế đủ điều kiện tham gia cung cấp đầy đủ các sản phẩm và dịch vụ của Đề án. Hỗ trợ kỹ thuật, chuyển giao công nghệ, tham gia cung cấp dịch vụ tại cộng đồng.
- Đối với phòng khám sản phụ khoa và cơ sở y tế tư nhân: huy động các bác sỹ và nhân viên y tế của các cơ sở y tế tham gia phân phối sản phẩm và cung cấp dịch vụ của Đề án theo phân cấp.
- Nguồn ngân sách nhà nước đảm bảo các hoạt động:
+ Các hoạt động chuyên môn: tổ chức sự kiện truyền thông về sản phẩm mới thuộc phạm vi Đề án; tập huấn cập nhật, bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng tư vấn sử dụng sản phẩm cho người cung ứng sản phẩm của Đề án; tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng tư vấn, kỹ thuật dịch vụ KHHGĐ/SKSS cho người cung cấp dịch vụ tham gia Đề án; quảng cáo các sản phẩm trên các phương tiện thông tin đại chúng; nhân bản các tài liệu, tờ rơi, sách mỏng, pano, áp phích tuyên truyền; các hoạt động truyền thông, tư vấn trực tiếp tại cộng đồng, cung cấp thông tin, kiến thức về các vấn đề xã hội hóa đến các nhóm đối tượng.
- Nguồn vốn người dân tự chi trả: chi trả chi phí dịch vụ và mua PTTT, hàng hóa SKSS.
- Chủ trì và phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu lập dự toán kinh phí từ nguồn ngân sách Nhà nước để triển khai thực hiện các nội dung của Đề án (trong dự toán kinh phí sự nghiệp hằng năm của đơn vị), thực hiện các thủ tục tiếp nhận và sử dụng các nguồn lực, hỗ trợ kỹ thuật cho Đề án.
- Định kỳ sơ kết, tổng kết các hoạt động của Kế hoạch, tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Y tế theo quy định.
3. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Thái Nguyên
- Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền về xã hội hóa PTTT, hàng hóa và dịch vụ KHHGĐ/SKSS trên các phương tiện thông tin đại chúng.
5. UBND các huyện, thành phố, thị xã
- Chỉ đạo các đơn vị thuộc địa bàn quản lý, lồng ghép có hiệu quả các hoạt động của Đề án với các hoạt động của các chương trình, dự án khác có liên quan đang thực hiện trên cùng địa bàn đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm.
- Kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện Đề án tại địa phương theo kế hoạch định kỳ và đột xuất.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện “Đề án xã hội hóa cung cấp phương tiện tránh thai, hàng hóa và dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, sức khỏe sinh sản trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên đến năm 2030”, yêu cầu các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan căn cứ Kế hoạch để tổ chức triển khai, thực hiện./.
- Bộ Y tế (báo cáo);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể;
- UBND các huyện, thành phố, thị xã;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KGVX.
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC
Đặng Xuân Trường
File gốc của Kế hoạch 27/KH-UBND năm 2021 thực hiện “Đề án xã hội hóa cung cấp phương tiện tránh thai, hàng hóa và dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, sức khỏe sinh sản trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên đến năm 2030” đang được cập nhật.
Kế hoạch 27/KH-UBND năm 2021 thực hiện “Đề án xã hội hóa cung cấp phương tiện tránh thai, hàng hóa và dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, sức khỏe sinh sản trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên đến năm 2030”
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Thái Nguyên |
Số hiệu | 27/KH-UBND |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Người ký | Đặng Xuân Trường |
Ngày ban hành | 2021-02-05 |
Ngày hiệu lực | 2021-02-05 |
Lĩnh vực | Y tế |
Tình trạng |