ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2787/KH-UBND | Đồng Nai, ngày 18 tháng 3 năm 2020 |
PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH TRUYỀN NHIỄM TRÊN NGƯỜI TỈNH ĐỒNG NAI NĂM 2020
Năm 2019, tình hình một số dịch bệnh trên địa bàn tỉnh giảm so với năm 2018 như: Sốt rét ghi nhận 09 trường hợp, giảm 86% so với năm 2018 (64 trường hợp); bệnh tay chân miệng ghi nhận 9.801 trường hợp, giảm 20% so với năm 2018 (12.297 trường hợp), không ghi nhận trường hợp tử vong; bệnh cúm ghi nhận 08 trường hợp, giảm 53% so với năm 2018 (17 trường hợp). Các bệnh tăng là bệnh sốt xuất huyết và bệnh sởi, cụ thể ghi nhận 20.536 trường hợp mắc sốt xuất huyết, tăng 1,71 lần so với cùng kỳ 2018 (8.258 trường hợp); tử vong 03 trường hợp, bằng so với năm 2018 (03 trường hợp); số mắc sốt xuất huyết tăng ở 11/11 địa phương, trong đó có một số huyện tỷ lệ mắc sốt xuất huyết tăng cao như: Huyện Cẩm Mỹ (372%), huyện Long Thành (253%), huyện Trảng Bom (206%). Tỷ lệ mắc/100.000 dân là 656, tăng 387 trường hợp so với năm 2018 (269 trường hợp), bệnh sốt xuất huyết trong năm 2019 tăng theo xu hướng chung của khu vực Đông Nam Á và khu vực phía Nam, năm 2019 là năm của chu kỳ bệnh. Bệnh sởi ghi nhận 2.081 trường hợp, tăng 116% so với năm 2018 (946 trường hợp), nguyên nhân đa phần trẻ mắc bệnh sởi là con của công nhân nhập cư từ tỉnh khác đến lao động trên địa bàn tỉnh, chưa được tiêm ngừa vắc xin sởi đầy đủ.
1. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu phòng chống bệnh truyền nhiễm gây dịch
Chỉ tiêu năm 2019 | Kết quả năm 2019 | Kết quả năm 2018 | Kết quả so với kế hoạch |
1. Bệnh tay chân miệng (TCM). - Giảm 10% mắc TCM/100.000 dân so với giai đoạn 2013 - 2018 ( - Khống chế không để bệnh xảy ra thành dịch. | Tổng số mắc: 9.801 Tỷ lệ mắc TCM/100.000 dân: 299; giảm 27%. Số trường hợp tử vong: 0. | Tổng số mắc: 12.921 Tỷ lệ mắc TCM/100.000 dân: 414. Số trường hợp tử vong: 01. | Đạt |
2. Bệnh sốt xuất huyết (SXH): - Tỷ lệ mắc SXH/100.000 dân ( - 100% xã có nguy cơ bùng phát dịch được triển khai chiến dịch diệt lăng quăng 02 lần/năm. - Giảm 10% tỷ lệ chết/mắc so với trung bình 05 năm 2011 - 2015. - Khống chế không để dịch lớn xảy ra. | Tổng số mắc: 20.536. Tỷ lệ mắc SXH/100.000 dân: 656 Tăng 41%. - 04 lần/năm. - Số trường hợp tử vong: 03. | Tổng số mắc: 8.312 Tỷ lệ mắc SXH/100.000 dân: Tăng 49%. - 04 lần/năm. - Số trường hợp tử vong: 03. | Đạt Đạt |
3. Dịch cúm A (H5N1) và cúm A (H1N1): Khống chế không để xảy ra dịch cúm. | Không có trường hợp mắc cúm A (H5N1); (H1N1); (H7N9) | Không có trường hợp mắc cúm A (H5N1); (H1N1); (H7N9) | Đạt |
4. Bệnh Rubella: Khống chế không để xảy ra dịch. | Không có dịch bệnh lớn | Không có dịch bệnh lớn | Đạt |
5. Bệnh tả: Khống chế không để xảy ra dịch. | Không có trường hợp mắc bệnh | Không có trường hợp mắc bệnh | Đạt |
6. Bệnh sốt rét: - Giảm tỷ lệ sốt rét so với năm trước. - Không để tử vong do bệnh sốt rét xảy ra. - Khống chế không để xảy ra dịch sốt rét. | Tổng số mắc: 09 Giảm 85 % (so với năm 2018). Tử vong: 0. | Tổng số mắc: 60 Tăng 57 % (so với năm 2017). Tử vong: 0. | Đạt Đạt Đạt |
7. Bệnh dại: Không xảy ra tử vong. | 0 ca tử vong. | 0 ca tử vong. | Đạt |
8. Các bệnh truyền nhiễm thuộc chương trình tiêm chủng mở rộng: - Giảm số trường hợp mắc bệnh truyền nhiễm thuộc chương trình tiêm chủng mở rộng so với năm trước. - Duy trì thành quả thanh toán bại liệt, loại trừ uốn ván sơ sinh. | - Số bệnh truyền nhiễm có tỷ lệ mắc giảm so với năm 2018 là: 06/10 bệnh truyền nhiễm thuộc chương trình tiêm chủng mở rộng. - 04/10 bệnh truyền nhiễm thuộc Chương trình tiêm chủng mở rộng không ghi nhận ca mắc. | - Số bệnh truyền nhiễm có tỷ lệ mắc giảm so với năm 2017 là: 01/10 bệnh truyền nhiễm thuộc chương trình tiêm chủng mở rộng. 04/10 bệnh truyền nhiễm thuộc Chương trình tiêm chủng mở rộng không ghi nhận ca mắc. | Đạt |
9. Các bệnh truyền nhiễm gây thành dịch: Giám sát, phát hiện sớm, xử lý kịp thời không để xảy ra dịch lớn. | Không có bệnh truyền nhiễm xảy ra thành dịch. | Không có bệnh truyền nhiễm xảy ra thành dịch. | Đạt |
2. Công tác tiêm chủng mở rộng
III. DỰ BÁO TÌNH HÌNH DỊCH BỆNH NĂM 2020
Theo thông tin từ Bộ Y tế Việt Nam, tính đến 09 giờ 00 ngày 16/3/2020 trên thế giới đã ghi nhận 169.533 trường hợp mắc bệnh và 6.515 trường hợp tử vong tại 157 quốc gia và vùng lãnh thổ, 77.753 trường hợp hồi phục, 5.921 trường hợp nguy kịch. Trong đó, tại Trung Quốc đã ghi nhận 80.860 trường hợp mắc bệnh và 3.213 trường hợp tử vong tại 31/31 tỉnh, thành phố. Ngoài Trung Quốc, dịch đã lan rộng ra 156 quốc gia và vùng lãnh thổ khác trên thế giới. Trong đó, các quốc gia có số ca mắc và ca tử vong cao lần lượt là: Ý (24.747 ca mắc, 1.809 ca tử vong), Iran (13.939 ca mắc, 724 ca tử vong), Hàn Quốc (8.236 ca mắc, 75 ca tử vong), Tây Ban Nha (7.845 ca mắc, 292 ca tử vong).
ố trường hợp mắc: 57 người (Vĩnh Phúc: 11, TP. HCM: 08, Khánh Hòa: 01, Thanh Hóa: 01, Hà Nội: 11, Ninh Bình: 01, Quảng Ninh: 05, Lào Cai: 02, Đà Nẵng: 03, Huế: 02, Quảng Nam: 03, Bình Thuận: 09), số trường hợp đã điều trị khỏi và xuất viện: 16 người, số trường hợp nghi nhiễm đang theo dõi cách ly: 102 người, số trường hợp nghi nhiễm đã loại trừ: 3.803 người, số trường hợp xét nghiệm âm tính: 7.642 người, tổng số người tiếp xúc gần và nhập cảnh từ vùng dịch đang được theo dõi sức khỏe (cách ly): 29.929 người, trong đó cách ly tại nhà, nơi lưu trú là: 21.825 người.
2. Bệnh sốt xuất huyết trong hai tháng đầu năm 2020 có 919 trường hợp mắc bệnh, giảm 56% so với năm 2019 (2.100 trường hợp), tuy nhiên bệnh sốt xuất huyết là bệnh lưu hành, cần có kế hoạch cụ thể để phòng chống hiệu quả, đặc biệt là vào mùa mưa.
4. Theo ghi nhận từ Tổ chức Y tế thế giới, trong những tháng cuối năm 2019 và đầu năm 2020, tình hình dịch cúm trên thế giới có nhiều diễn biến phức tạp, tiếp tục ghi nhận các trường hợp mắc cúm A(H5N1) tại Trung Quốc, bùng phát cúm mùa tại Mỹ và cúm A(H1N1) ở một số nước trên thế giới.
KẾ HOẠCH PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH TRUYỀN NHIỄM TỈNH ĐỒNG NAI NĂM 2020
b) Giảm tỷ lệ mắc và tử vong do các bệnh truyền nhiễm gây dịch, bảo vệ sức khỏe nhân dân, góp phần ổn định, phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn toàn tỉnh.
a) Tập trung vào các dịch bệnh đang lưu hành tại địa phương có tỷ lệ mắc cao như: Tay chân miệng, sốt xuất huyết, sởi, cúm A (H5N1), cúm A (H7N9), cúm A (H1N1).
c) Giảm tỷ lệ mắc các bệnh có vắc xin trong chương trình tiêm chủng mở rộng, đặc biệt sởi dưới 2 trường hợp/100.000 dân, bạch hầu giảm xuống dưới 0,02 trường hợp/100.000 dân, tỷ lệ mắc ho gà dưới 0,2 trường hợp/100.000 dân. Giữ vững kết quả khống chế bại liệt, loại trừ bệnh uốn ván sơ sinh.
đ) Tăng cường năng lực hệ thống giám sát, giám sát chủ động phòng chống dịch bệnh tại các tuyến, báo cáo kịp thời, đầy đủ, chính xác tình hình dịch bệnh tại địa phương. Giám sát chặt chẽ, ngăn chặn kịp thời, không để bệnh dịch xâm nhập vào địa phương, không gây dịch lớn.
g) Tăng cường hiệu quả phối hợp liên ngành liên quan triển khai các biện pháp phòng chống dịch, kiểm tra, giám sát các hoạt động tại địa phương.
b) Trên 85% cán bộ làm công tác phòng chống dịch bệnh, thống kê báo cáo tại tuyến huyện được tập huấn hoặc tái tập huấn về giám sát bệnh truyền nhiễm, công tác thông tin, báo cáo bệnh truyền nhiễm.
TT
Chỉ tiêu năm 2020
Mắc/100.000 dân
Trung bình 05 năm 2015 - 2019/100.000 dân
1
Cúm A (H5N1): Giám sát phát hiện sớm ca xâm nhập, xử lý kịp thời không để dịch bệnh bùng phát, lan rộng.
Không ghi nhận trường hợp mắc
2
Cúm A (H7N9): Giám sát phát hiện sớm ca xâm nhập, xử lý kịp thời không để dịch bệnh bùng phát, lan rộng.
Không ghi nhận trường hợp mắc
3
MERS-CoV: Giám sát phát hiện sớm ca xâm nhập, xử lý kịp thời không để dịch bệnh bùng phát, lan rộng.
Không ghi nhận trường hợp mắc.
4
Covid - 19: Giám sát phát hiện sớm ca xâm nhập, xử lý kịp thời không để dịch bệnh bùng phát, lan rộng (có kế hoạch riêng).
Không ghi nhận trường hợp mắc.
5
Ebola: Giám sát phát hiện sớm ca xâm nhập, xử lý kịp thời không để dịch bệnh bùng phát, lan rộng.
Không ghi nhận trường hợp mắc.
6
Bệnh tả: Giám sát phát hiện sớm, xử lý kịp thời không để gia tăng số mắc và xảy ra dịch bệnh.
Không ghi nhận trường hợp mắc.
7
Bệnh dại: Khống chế ≤ 1 trường hợp tử vong
≤ 1.
8
Bệnh lây truyền từ động vật sang người: Giám sát phát hiện sớm, xử lý kịp thời không để gia tăng số mắc và xảy ra dịch bệnh.
Không ghi nhận trường hợp mắc.
9
Bệnh sốt xuất huyết:
- Tỷ lệ mắc/100.000 dân:
- Tỷ lệ tử vong/100.000 dân: 0,09.
- Tỷ lệ chết/mắc:
(có kế hoạch riêng).
Thực hiện chương trình mục tiêu y tế - dân số giai đoạn 2016 - 2020.
10
Bệnh tay chân miệng (có kế hoạch riêng):
- Tỷ lệ mắc/100.000 dân:
- Tỷ lệ tử vong/100.000 dân: 0,006.
- Tỷ lệ mắc/100.000 dân:
- Tỷ lệ tử vong/100.000 dân: 0,007.
11
Bệnh do vi rút Zika: Giám sát phát hiện sớm, xử lý kịp thời.
100% ca bệnh được phát hiện và xử lý theo đúng quy định.
12
Bệnh sởi: Giám sát phát hiện sớm, xử lý kịp thời.
100% ca bệnh được phát hiện và xử lý theo đúng quy định.
13
Thủy đậu: Tỷ lệ mắc/100.000 dân:
- Tỷ lệ mắc/100.000 dân
14
Quai bị: Tỷ lệ mắc/100.000 dân:
- Tỷ lệ mắc/100.000 dân
1. Chỉ đạo, tổ chức triển khai
b) Củng cố Ban chủ nhiệm chương trình 10: “Phòng, chống dịch bệnh và chăm sóc sức khỏe toàn dân” do Sở Y tế làm chủ nhiệm; tăng cường kiểm tra, đôn đốc hoạt động của các cấp cơ sở; duy trì chế độ giao ban phù hợp với tình hình dịch từng giai đoạn.
a) Sử dụng nguồn kinh phí chi thường xuyên của ngành y tế và các ngành liên quan, kinh phí của các chương trình mục tiêu quốc gia, các dự án.
c) Thu hút nguồn lực đầu tư cho trung tâm y tế tuyến huyện phục vụ công tác phòng, chống dịch bệnh.
a) Hoạt động giảm mắc:
- Chủ động giám sát bệnh, phát hiện sớm các trường hợp đầu tiên mắc bệnh để có biện pháp cách ly, thu dung, điều trị kịp thời.
- Tăng cường năng lực lấy mẫu xét nghiệm cho tuyến huyện, lấy phòng xét nghiệm của Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh làm trung tâm, phối hợp về chuyên môn chặt chẽ với các Viện chuyên ngành để đảm bảo phát hiện nhanh, chính xác tác nhân gây bệnh truyền nhiễm.
- Tăng cường giám sát, điều tra, phát hiện sớm; điều trị kịp thời, triệt để các ca bệnh truyền nhiễm.
- Đầu tư trang thiết bị kỹ thuật, sẵn sàng phương tiện chẩn đoán, điều trị, cấp cứu bệnh nhân. Cử bác sĩ đi tập huấn và tập huấn lại cho tuyến dưới về phác đồ điều trị, hồi sức cấp cứu.
- Tổ chức các lớp tập huấn nâng cao năng lực chuyên môn về giám sát, xử lý các loại dịch bệnh cho cán bộ làm công tác dự phòng các tuyến và y tế cơ sở.
- Tăng cường các hoạt động truyền thông trực tiếp tại cơ sở như họp thôn ấp, tổ dân phố, phát thanh trên hệ thống loa truyền thanh xã/phường/thị trấn. Tập trung tuyên truyền, giáo dục tại những nơi có nguy cơ cao, tập trung đông người như trường học, công trường, xí nghiệp.
- Tăng cường, khuyến khích việc xây dựng, triển khai các đề tài nghiên cứu khoa học về kiến thức, hành vi trong phòng, chống một số bệnh truyền nhiễm của người dân trên địa bàn tỉnh; nghiên cứu về đặc điểm tác nhân gây bệnh tại Đồng Nai để đề xuất các biện pháp phòng chống thích hợp.
đ) Phối hợp liên ngành:
- Huy động sự tham gia tích cực của các đoàn thể (Hội phụ nữ, Đoàn Thanh niên, Hội Nông dân, Hội Chữ thập đỏ...) vào công tác phòng, chống dịch bệnh.
b) Chịu trách nhiệm theo dõi tình hình dịch bệnh, kịp thời tham mưu UBND tỉnh văn bản chỉ đạo các sở, ban, ngành, đơn vị, địa phương có liên quan tăng cường các hoạt động phòng chống dịch bệnh; xây dựng kế hoạch chi tiết cho từng loại bệnh dịch cụ thể, đặc biệt là dịch bệnh Covid-19.
d) Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương, các ban, ngành, đoàn thể để chỉ đạo, kiểm tra, giám sát công tác phòng chống dịch bệnh, tổ chức thực hiện kế hoạch, báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh, Bộ Y tế theo quy định.
e) Phối hợp với các cơ quan truyền thông của tỉnh thông tin kịp thời, chính xác diễn biến dịch, triển khai các hoạt động truyền thông phòng chống dịch bệnh.
h) Chỉ đạo thực hiện tốt các hoạt động chuyên môn trong công tác phòng chống dịch: Giám sát chặt chẽ dịch tại cộng đồng, cơ sở y tế, giám sát hành khách nhập cảnh từ các vùng có dịch, vùng có ổ dịch cũ nhằm phát hiện sớm ca bệnh dịch để tổ chức xử lý kịp thời ổ dịch không để dịch lan rộng. Chỉ đạo các bệnh viện chuẩn bị khu cách ly đảm bảo đủ giường bệnh, thuốc, dịch truyền, trang thiết bị cũng như nhân lực sẵn sàng tiếp nhận, cách ly, điều trị bệnh nhân.
k) Đảm bảo đầy đủ các trang thiết bị, vật tư, hóa chất, thuốc men...cho công tác phòng chống dịch.
a) Chỉ đạo triển khai các hoạt động phòng chống dịch trong trường học.
c) Cung cấp kịp thời thông tin về trường hợp dịch bệnh trong trường học cho ngành y tế để phối hợp xử lý.
a) Thường xuyên giám sát và báo cáo tình hình dịch bệnh của gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh; quản lý chặt chẽ việc vận chuyển gia súc gia cầm trên địa bàn khi có dịch xảy ra. Trong năm 2020 tổ chức triển khai việc tiêm ngừa dại theo đúng chuẩn, thường xuyên tăng cường giám sát việc tiêm ngừa dại; chỉ đạo các đơn vị thú y trực thuộc tổ chức tuyên truyền sâu rộng trong nhân dân kiến thức phòng ngừa, tiêm ngừa bệnh dại, thực hiện đầy đủ việc tiêm phòng dại cho vật nuôi chó, mèo...; hạn chế thấp nhất tử vong do bệnh dại và phấn đấu không để xảy ra tử vong do bệnh dại trên địa bàn tỉnh.
c) Thông tin kịp thời diễn biến dịch bệnh trên gia súc, gia cầm để triển khai các biện pháp phòng chống dịch trên người. Tổ chức tiêm phòng cho đàn gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh, chú ý việc kiểm tra việc xuất nhập gia súc, gia cầm qua các Trạm kiểm dịch động vật, cửa cảng hải quan trên địa bàn tỉnh để chủ động ngăn ngừa sự lây truyền của cúm A (H1N1), A (H5N1), A (H7N9).
b) Chỉ đạo các doanh nghiệp vận tải, các bến xe trên địa bàn thực hiện các biện pháp phòng chống dịch bệnh truyền nhiễm do Bộ Y tế quy định.
b) Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc phối hợp kiểm soát tốt việc lưu thông, phân phối gia súc, gia cầm và các sản phẩm từ gia súc, gia cầm phù hợp với chức năng nhiệm vụ của ngành; xây dựng quy chế kiểm tra, giám sát; quản lý chặt chẽ việc mua bán gia súc, gia cầm tại các chợ.
Tham mưu, đề xuất UBND tỉnh những nội dung có liên quan nguồn vốn đầu tư, nguồn vốn Chương trình mục tiêu quốc gia cho các chương trình, dự án phòng chống dịch bệnh truyền nhiễm của tỉnh.
Có trách nhiệm xem xét, cân đối và tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí cho hoạt động phòng chống dịch bệnh truyền nhiễm; chuẩn bị nguồn dự phòng để sử dụng trong trường hợp cần thiết.
Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc phối hợp với y tế địa phương trong hướng dẫn xử lý môi trường vùng có dịch bệnh.
a) Phối hợp với Sở Y tế xây dựng kế hoạch và các phương án kết hợp dân, quân y trong công tác phòng chống dịch.
11. Ban Quản lý các Khu Công nghiệp Đồng Nai
12. Đề nghị Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy
13. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các Đoàn thể của tỉnh
14. Báo Đồng Nai, Đài Phát thanh - Truyền hình Đồng Nai, Sở Thông tin và Truyền thông
b) Phối hợp với Sở Y tế để được cung cấp thông tin, tài liệu về phòng, chống dịch bệnh, các biện pháp phòng tránh, cách nhận biết triệu chứng, dấu hiệu của dịch bệnh để nhân dân biết, xử lý, điều trị kịp thời.
a) Xây dựng kế hoạch, bố trí kinh phí phòng chống dịch bệnh tại địa phương.
c) Chỉ đạo tuyên truyền để nhân dân biết cách tự phòng bệnh, chủ động đến các cơ sở y tế khi có dấu hiệu nghi ngờ và tích cực tham gia vào các hoạt động phòng chống dịch tại cộng đồng.
Các sở, ban, ngành, đơn vị, địa phương xây dựng kế hoạch cho công tác phòng chống dịch bệnh năm 2020 theo nguồn kinh phí đã được phân bổ. Dự trù kinh phí phát sinh (nếu có) gửi Sở Y tế để tổng hợp, đề xuất Sở Tài chính thẩm định trình UBND tỉnh theo quy định.
- Bộ Y tế; | KT. CHỦ TỊCH |
File gốc của Kế hoạch 2787/KH-UBND về phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm trên người tỉnh Đồng Nai năm 2020 đang được cập nhật.
Kế hoạch 2787/KH-UBND về phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm trên người tỉnh Đồng Nai năm 2020
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Đồng Nai |
Số hiệu | 2787/KH-UBND |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Người ký | Nguyễn Hòa Hiệp |
Ngày ban hành | 2020-03-18 |
Ngày hiệu lực | 2020-03-18 |
Lĩnh vực | Y tế |
Tình trạng |