ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 236/KH-UBND | Sơn La, ngày 17 tháng 12 năm 2020 |
TRUYỀN THÔNG NGUY CƠ SỨC KHỎE VIỆT NAM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA GIAI ĐOẠN 2021 - 2025, TẦM NHÌN 2030
Tình hình dịch bệnh trên thế giới và tại Việt Nam những năm gần đây diễn biến rất phức tạp, xuất hiện nhiều bệnh mới nổi, tái nổi và bệnh không lây nhiễm gia tăng nhanh chóng; các vụ thiên tai, thảm họa xảy ra với tần suất ngày càng nhiều do hậu quả của biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi trường, các sự cố trong sản xuất, sinh hoạt, gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe, tính mạng và cuộc sống của nhiều người. Để giải quyết các vấn đề nguy cơ này, đòi hỏi sự hợp tác của nhiều quốc gia, sự vào cuộc của các cấp chính quyền, các ngành chức năng, tổ chức đoàn thể và sự hưởng ứng của cả cộng đồng.
Tuy nhiên, cũng như nhiều địa phương khác trên cả nước, Sơn La vẫn đang tiềm ẩn nguy cơ xâm nhập của các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm như: Cúm (A/H5N1, A/H7N9,...); bệnh do vi rút Ebola, Mers-CoV, Covid-19... Các bệnh truyền nhiễm mới nổi và tái nổi tiếp tục diễn biến phức tạp, một số bệnh truyền nhiễm lưu hành và phổ biến, có nguy cơ bùng phát thành dịch như: Cúm, Rubella, Sởi, Ho gà, Tiêu chảy cấp, viêm não vi rút, bệnh Dại, Viêm gan C, Viêm gan B. Các bệnh: Sốt rét, uốn ván sơ sinh đã công bố loại trừ nhưng vẫn tiềm ẩn nguy cơ quay trở lại. Các vấn đề sức khỏe khác như: Suy dinh dưỡng trẻ em, tử vong mẹ và trẻ sơ sinh, HIV/AIDS, lao kháng thuốc, ngộ độc thực phẩm... vẫn cần được quan tâm đặc biệt. Các bệnh không lây nhiễm như: Đái tháo đường, tăng huyết áp, tim mạch, ung thư, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính... đang trở nên phổ biến, trở thành gánh nặng bệnh tật và là nguyên nhân của đa số các trường hợp tử vong. Trong khi đó, các vụ thiên tai thảm họa như: Lũ quét, lũ ống, sạt lở đất, mưa đá, tố lốc xảy ra thường xuyên, gây thiệt hại nặng nề về kinh tế, cơ sở vật chất và con người. Các vụ tai nạn giao thông, tai nạn cháy nổ, tai nạn lao động, tai nạn thương tích, ô nhiễm môi trường gây ảnh hưởng đến sức khỏe và tính mạng của nhiều người.
- Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25/10/2017 Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới.
- Luật An toàn thực phẩm, số 55/2010/QH12 của Quốc hội khóa 12, ngày 17 tháng 6 năm 2010.
- Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia, số 44/2019/QH14 được Quốc hội khóa 14 thông qua ngày 14 tháng 6 năm 2019.
- Thông tư liên tịch số 16/2013/TTLT-BYT-NNPTNT của Bộ Y tế và Bộ Nông nghiệp PTNT, ngày 27 tháng 5 năm 2013 Hướng dẫn phối hợp phòng chống bệnh lây truyền từ động vật sang người của BYT và Bộ NNPTNT.
- Chương trình Sức khỏe Việt Nam ban hành theo Quyết định số 1092/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, ngày 02/9/2018.
- Quyết định số số 608/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, ngày 25/5/2012 ban hành Chiến lược quốc gia phòng, chống HIV/AIDS đến năm 2020 và tầm nhìn 2030 ban hành theo
- Quyết định số 20/QĐ-TTg ngày 04 tháng 1 năm 2012 phê duyệt Chiến lược quốc gia An toàn thực phẩm giai đoạn 2011 - 2020, tầm nhìn 2030.
2. Căn cứ thực tiễn.
Truyền thông nguy cơ về các bệnh lây nhiễm: Hằng năm, ngành Y tế đã xây dựng kế hoạch, chủ động triển khai các hoạt động truyền thông trước khi bắt đầu mùa dịch bệnh có thể xảy ra. Đa dạng hoá các hình thức truyền thông thông qua việc sử dụng công nghệ thông tin và mạng xã hội. Tuy nhiên, hoạt động truyền thông về các bệnh truyền nhiễm vẫn còn cứng nhắc, chưa phân chia các nhóm đối tượng tiếp nhận thông tin và thiết kế thông điệp, nội dung truyền thông phù hợp với từng nhóm đối tượng. Thực tế, triển khai hoạt động truyền thông phòng chống dịch bệnh phụ thuộc các chương trình mục tiêu y tế dân số hoặc theo sự chỉ đạo từ tuyến trên, chưa chủ động xác định nguy cơ để truyền thông về các vấn đề dịch bệnh có thể phát sinh.
Truyền thông về các bệnh nguy hiểm mới nổi: Chủ động trong ứng phó và thông tin về các bệnh nguy hiểm mới nổi như: Phòng chống cúm A/H1N1, Cúm A/H5N1, Cúm A/H7N9, Mers-CoV... Đề xuất và thực thi các hoạt động phòng chống dịch, bệnh đáp ứng theo từng tình huống; trong đó có các hoạt động, giải pháp cụ thể về truyền thông nguy cơ. Tuy nhiên, truyền thông nguy cơ trong phòng chống dịch bệnh nguy hiểm mới nổi vẫn còn nhiều hạn chế như: Chủ yếu được triển khai vào giai đoạn có dịch và tập trung vào các giải pháp tình thế. Do thiếu kế hoạch tổng thể truyền thông nguy cơ nên chưa làm rõ cơ chế phối hợp và trách nhiệm của từng ngành, từng đơn vị, nên công tác truyền thông phòng chống dịch bệnh vẫn được hiểu là nhiệm vụ của riêng ngành y tế và khó huy động sự tham gia của các đơn vị ngoài ngành y tế, nếu không có sự chỉ đạo của lãnh đạo chính quyền.
Vì vậy, tăng cường hoạt động truyền thông nguy cơ cần có những điều chỉnh để nâng cao hiệu quả như: Tăng cường sự phối hợp giữa ngành y tế với ban, ngành, đoàn thể khác, phối hợp giữa các đơn vị trong ngành y tế để việc phổ biến thông tin được chính xác, phù hợp với đối tượng và đúng thời điểm. Điều này bao gồm chia sẻ thông tin trong tất cả các giai đoạn của một sự kiện và giữa các lĩnh vực khác nhau.
Nâng cao nhận thức của người dân, các nhà lãnh đạo và quản lý, tăng cường phối hợp hành động của các ban, ngành, đoàn thể và các tổ chức về nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng để thay đổi hành vi, góp phần bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe cho người dân, giảm thiểu nguy cơ đối với sức khỏe cộng đồng.
2.1. Nhóm mục tiêu truyền thông vận động và huy động.
Đến năm 2025 đạt được các chỉ báo sau:
Chỉ tiêu thực hiện:
- Xây dựng kế hoạch và thực hiện thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định về thực hành an toàn thực phẩm tại các bếp ăn tập thể, cơ sở sản xuất thực phẩm.
Mục tiêu 2: Tăng cường truyền thông huy động sự tham gia của cộng đồng, các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội và người có uy tín trong cộng đồng và phối hợp liên ngành trong dự phòng và kiểm soát các nguy cơ sức khỏe.
- Có hợp phần hoạt động về dự phòng các nguy cơ sức khỏe trong Kế hoạch hàng năm của các ngành Giáo dục và Đào tạo, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương, Công an, Quốc phòng, Thông tin và Truyền thông; của các tổ chức đoàn thể (Liên đoàn Lao động, Mặt trận Tổ quốc, Hội Phụ nữ, Hội Nông dân, Tỉnh đoàn).
Chỉ tiêu thực hiện:
- Ban hành các hướng dẫn thực hiện công tác truyền thông trong tình trạng dịch bệnh và tình huống y tế công cộng khẩn cấp cho các tổ chức đoàn thể, các ban ngành, các cơ quan báo chí.
- Các tổ chức đoàn thể: Liên đoàn Lao động tỉnh, Mặt trận Tổ quốc, Hội Phụ nữ, Hội Nông dân, Tỉnh đoàn tổ chức thực hiện truyền thông về các biện pháp dự phòng nguy cơ sức khỏe trong mạng lưới của tổ chức.
2.2. Nhóm mục tiêu truyền thông thay đổi hành vi.
Đến năm 2025 đạt được các chỉ báo sau:
- Đạt 65,5% hộ gia đình sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh.
- Tăng 50% người chăn nuôi sử dụng đúng cách bảo hộ lao động.
- Đạt 90% người dân trong độ tuổi từ 15 đến 49 tuổi có hiểu biết đầy đủ về HIV/AIDS.
- Đạt 100% cán bộ y tế thực hiện đúng quy định kiểm soát nhiễm khuẩn trong bệnh viện.
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện truyền thông tại cộng đồng về nguy cơ dịch bệnh truyền nhiễm và cách phòng bệnh.
- Thực hiện truyền thông trực tiếp về tiêm chủng phòng bệnh cho trẻ em và tiêm phòng khi có dịch bệnh.
- Thực hiện truyền thông về sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh.
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện truyền thông tại hộ gia đình về xử lý ổ bọ gậy, thực hành vệ sinh trong chăn nuôi.
Mục tiêu 4: Nâng cao nhận thức của cộng đồng về nguy cơ đối với sức khỏe từ những hành vi lối sống không lành mạnh và tăng cường thực hiện các hành vi có lợi cho sức khỏe để phòng các bệnh không lây nhiễm (tăng huyết áp, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, ung thư...).
- Giảm 10% người nghiện hút thuốc lá.
- Giảm 20% người hạn chế ăn mặn (tiêu thụ không quá 5g/ngày).
- Tăng 20% người trên 40 tuổi đi khám sức khỏe ít nhất 1 lần trong 3 năm.
- Tăng 10% người trên 40 tuổi làm xét nghiệm đường huyết.
- Tổ chức chương trình, mô hình vận động thể lực tại cộng đồng và thể dục giữa giờ trong các cơ quan, doanh nghiệp.
- Tổ chức chương trình giáo dục về dinh dưỡng hợp lý tại cộng đồng.
- 50% cơ sở y tế/bệnh viện tổ chức dịch vụ tư vấn cai nghiện thuốc lá, cai nghiện rượu bia.
Mục tiêu 5: Nâng cao nhận thức của người dân, người sản xuất và người kinh doanh thực phẩm về nguy cơ ảnh hưởng tới sức khỏe từ sản xuất, bảo quản, chế biến, kinh doanh thực phẩm và tăng cường thực hiện hành vi an toàn trong sản xuất, bảo quản, chế biến thực phẩm.
- Giảm 20% người chăn nuôi sử dụng kháng sinh không hợp lý.
- Đạt 80% người tiêu dùng biết cách lựa chọn, sử dụng thực phẩm an toàn.
- Đạt 90% người kinh doanh thực phẩm thực hành đúng về an toàn thực phẩm.
Chỉ tiêu thực hiện:
- Thực hiện chương trình truyền thông về an toàn thực phẩm trong sản xuất tại hộ gia đình chăn nuôi, trồng trọt và tại các cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm.
Đến năm 2025 đạt được các chỉ báo sau:
- 100% bệnh viện tuyến tỉnh/huyện có đội cấp cứu cơ động ứng phó và xử lý hậu quả về sức khỏe do thiên tai.
Chỉ tiêu thực hiện:
- Có kế hoạch và thực hiện truyền thông về các biện pháp phòng chống bệnh tật do thiên tai gây ra.
Mục tiêu 7: Nâng cao nhận thức của người dân, cộng đồng và nhân viên y tế về nguy cơ ảnh hưởng tới sức khỏe do thảm họa (ngộ độc, cháy nổ, tai nạn lao động, tai nạn giao thông...) và tăng cường hành động dự phòng và xử trí tai nạn, thương tích.
- Tăng 30% hộ gia đình thực hiện ít nhất 1 biện pháp dự phòng cháy nổ tại nhà.
- Tăng 70% trường học/cộng đồng thực hiện ít nhất 1 hình thức cảnh báo, ngăn ngừa tai nạn thương tích cho trẻ em.
Chỉ tiêu thực hiện:
- 100% trường học tổ chức chương trình truyền thông về an toàn giao thông.
2.3. Nhóm hoàn thiện mạng lưới truyền thông và nâng cao năng lực.
Đến năm 2025 đạt được các chỉ báo sau:
- 100% trường học có cộng tác viên truyền thông về sức khỏe.
Chỉ tiêu thực hiện:
- Phát triển mạng lưới cộng tác viên truyền thông về sức khỏe trong các tổ chức chính trị xã hội (Liên đoàn Lao động, Mặt trận Tổ quốc, Hội Phụ nữ, Hội Nông dân, Tỉnh Đoàn...)
Đến năm 2025 đạt được các chỉ báo sau:
- 100% cán bộ y tế chuyên trách về truyền thông sức khỏe ở cấp tỉnh có kiến thức và kỹ năng thực hiện các nhiệm vụ Truyền thông nguy cơ (xây dựng kế hoạch truyền thông, thu thập và xử lý thông tin, cung cấp thông tin liên quan dịch bệnh và tình huống y tế công cộng khẩn cấp).
Chỉ tiêu thực hiện:
- Tổ chức tập huấn về phương pháp và kỹ năng truyền thông (cả truyền thông truyền thống và truyền thông mới) cho cán bộ y tế tuyến cơ sở và mạng lưới cộng tác viên.
- Các can thiệp chính.
+ Cung cấp thông tin về việc thực hiện truyền thông, những khoảng trống và thiếu hụt trong quy định, quản lý thông tin liên quan dịch bệnh và tình trạng y tế khẩn cấp.
- Các nhóm đối tượng:
+ Cán bộ quản lý ngành: Y tế; Giáo dục; Nông nghiệp (khuyến nông, thú y); Công Thương; các Sở/Ngành liên quan.
- Các can thiệp chính.
+ Tổ chức các hoạt động truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng về phòng chống dịch bệnh và thực hiện lối sống lành mạnh.
- Các nhóm đối tượng:
+ Các nhóm nguy cơ cao về bệnh dịch, bệnh không lây nhiễm.
3. Nhóm giải pháp về huy động cộng đồng.
+ Huy động mạng lưới cộng tác viên truyền thông từ các tổ chức đoàn thể để phối hợp thực hiện truyền thông tới người dân.
- Các nhóm đối tượng.
4. Nhóm giải pháp về nâng cao năng lực cho mạng lưới y tế về truyền thông nguy cơ.
+ Tập huấn về kiến thức, phương pháp và kỹ năng truyền thông cho mạng lưới truyền thông y tế và cộng tác viên.
- Các nhóm đối tượng.
+ Cán bộ quản lý y tế các cấp.
+ Các bộ/ngành, đoàn thể thực hiện công tác truyền thông.
- Các can thiệp chính.
+ Xây dựng cơ chế và tổ chức huy động kinh phí thực hiện kế hoạch từ các nhà tài trợ, sự đóng góp của người dân và cộng đồng theo đúng quy định.
Các tổ chức, cá nhân và cộng đồng xã hội.
- Các can thiệp chính.
+ Tăng cường giám sát, hỗ trợ thực hiện truyền thông nguy cơ đúng phương pháp, đảm bảo thực hiện mục tiêu và phát hiện những vướng mắc trong thực hiện để đề xuất điều chỉnh kế hoạch.
+ Các văn bản hướng dẫn và tổ chức thực hiện truyền thông phòng chống dịch bệnh, phòng chống bệnh không lây nhiễm, an toàn thực phẩm.
+ Người dân và cộng đồng, các nhóm nguy cơ.
7. Nhóm giải pháp về hợp tác quốc tế.
+ Huy động sự hỗ trợ kỹ thuật từ các chuyên gia về truyền thông nguy cơ.
- Các nhóm đối tượng.
+ Xây dựng kế hoạch hằng năm và tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực thi các quy định về Luật phòng chống tác hại của thuốc lá, rượu bia, an toàn thực phẩm, nâng cao sức khỏe.
+ Tổ chức đánh giá, sơ kết, tổng kết công tác truyền thông nguy cơ định kỳ hàng năm và sau các vụ dịch, sự kiện y tế công cộng khẩn cấp, thông qua các hình thức: điều tra, đánh giá, hội thảo, hội nghị...
+ Tổ chức các hoạt động ký cam kết và xây dựng chương trình phối hợp thực hiện truyền thông dự phòng và ứng phó với các nguy cơ sức khỏe và tình trạng y tế công cộng khẩn cấp giữa ngành Y tế với các ban ngành, đoàn thể và cơ quan báo chí.
- Thực hiện mục tiêu 3: Nâng cao nhận thức của người dân, cộng đồng và nhân viên y tế về nguy cơ dịch bệnh truyền nhiễm và tăng cường thực hiện hành vi phòng bệnh.
+ Xây dựng kế hoạch hàng năm và tổ chức truyền thông trên phương tiện thông tin đại chúng về phòng chống dịch bệnh; an toàn tiêm chủng và tiêm chủng mở rộng; vệ sinh cá nhân và vệ sinh môi trường.
+ Xây dựng kế hoạch hàng năm và tổ chức truyền thông trực tiếp về kiểm soát nhiễm khuẩn trong bệnh viện.
+ Xây dựng kế hoạch phát động, triển khai phong trào 10.000 bước chân mỗi ngày và hoạt động thể dục giữa giờ; các hoạt động thể dục, thể thao trong trường học.
+ Sản xuất các tài liệu truyền thông về phòng chống các bệnh không lây nhiễm (tăng huyết áp, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, ung thư...).
+ Xây dựng kế hoạch hàng năm và tổ chức truyền thông về phòng chống tác hại của thuốc lá, rượu bia; Tư vấn cho người bệnh về cai nghiện thuốc lá, cai nghiện rượu, bia; tư vấn và kê đơn về vận động thể lực và chế độ dinh dưỡng.
+ Xây dựng kế hoạch và tổ chức truyền thông trên phương tiện thông tin đại chúng về vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Thực hiện mục tiêu 6: Nâng cao nhận thức của người dân, cộng đồng và nhân viên y tế về nguy cơ ảnh hưởng tới sức khỏe do thiên tai (bão, lũ, hạn hán, sạt lở đất...) và tăng cường hành động phối hợp ứng phó nhằm hạn chế hậu quả đối với sức khỏe.
+ Xây dựng kế hoạch hàng năm và tổ chức truyền thông trực tiếp tại cộng đồng về nguy cơ dịch bệnh do thiên tai và biện pháp ứng phó.
+ Sản xuất tài liệu truyền thông về phòng chống tai nạn, thương tích tại cộng đồng và tại trường học.
+ Xây dựng kế hoạch hàng năm và tổ chức truyền thông trực tiếp tại cộng đồng và trường học về phòng chống tai nạn, thương tích.
Hoàn thiện mạng lưới cộng tác viên truyền thông về sức khỏe của các trường học, doanh nghiệp và tổ chức đoàn thể.
+ Tổ chức tập huấn hướng dẫn triển khai truyền thông nguy cơ đối với dịch bệnh và tình trạng y tế công cộng khẩn cấp cho mạng lưới cán bộ y tế và cộng tác viên.
+ Tổ chức các hội thảo, hội nghị phổ biến các quy định và hướng dẫn thực hiện truyền thông đối với dịch bệnh và tình trạng y tế công cộng khẩn cấp.
Tổng kinh phí thực hiện trong giai đoạn 5 năm 2021 -2025: 700.000.000/năm x 5 năm = 3.500.000.000 (có phụ lục 1 kèm theo).
Các sở, ban, ngành, đoàn thể, tổ chức Chính trị - Xã hội; UBND các huyện, thành phố và các cơ quan có liên quan phối hợp thực hiện các hoạt động truyền thông nguy cơ Sức khỏe Việt Nam giai đoạn 2021-2025 (chi tiết theo phụ lục 2 kèm theo).
Chủ trì, tham mưu xây dựng và phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể và các cơ quan liên quan, tổ chức xây dựng Kế hoạch tổng thể, hướng dẫn xây dựng các hoạt động chi tiết, tổ chức thực hiện Kế hoạch trên phạm vi toàn tỉnh theo định hướng của Bộ Y tế, UBND tỉnh; chỉ đạo các đơn vị trực thuộc tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch hiệu quả đạt mục tiêu đề ra. Tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Y tế theo quy định
1.1. Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh.
- Giao cho Trung tâm Kiểm soát bệnh tật lồng ghép nguồn kinh phí để thực hiện truyền thông nguy cơ: Chương trình mục tiêu Y tế Dân số, nguồn kinh phí không thường xuyên, các dự án chăm sóc sức khỏe nhân dân .... để triển khai thực hiện các hoạt động truyền thông.
- Tổ chức tập huấn nâng cao kỹ năng và phương pháp truyền thông cho các đơn vị y tế và mạng lưới truyền thông tuyến cơ sở.
- Định kỳ hàng năm tổng hợp, báo cáo sơ kết, tổng kết các hoạt động về Sở Y tế.
Phối hợp với Trung tâm Kiểm soát bệnh tật, các đơn vị có liên quan trong thực hiện các hoạt động của kế hoạch liên quan đến thông tin và hướng dẫn chuyên môn về chẩn đoán, điều trị dịch bệnh; truyền thông, hướng dẫn các biện pháp kiểm soát nhiễm khuẩn trong bệnh viện.
- Chủ trì tham mưu và phối hợp với Thanh tra Sở Y tế, các sở, ban, ngành có liên quan thực hiện thanh tra, kiểm tra việc thực thi các quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm.
1.4. Trung tâm Y tế các huyện/thành phố.
- Tham gia tổ chức hoạt động truyền thông nguy cơ trên địa bàn.
2. Sở Tài chính.
Kiểm tra, giám sát và hướng dẫn các đơn vị sử dụng, thanh quyết toán được cấp đúng quy định.
- Phối hợp Với Sở Y tế chỉ đạo các cơ quan báo chí cung cấp thông tin, truyền thông khi có dịch bệnh và tình huống y tế khẩn cấp.
4. Sở Ngoại vụ.
5. Các Sở, ban, ngành của tỉnh.
- Phối hợp với Sở Y tế trong việc ứng phó trong các tình huống dịch bệnh bùng phát và tình trạng y tế công cộng khẩn cấp.
- Chỉ đạo xây dựng kế hoạch truyền thông nguy cơ sức khỏe của địa phương và bố trí nguồn lực thực hiện kế hoạch.
7. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh; Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh.
- Phối hợp với ngành Y tế hành động ứng phó với các tình huống dịch bệnh và tình trạng y tế công cộng khẩn cấp.
- Chủ động xây dựng kế hoạch, tổ chức mạng lưới truyền thông và phối hợp với ngành Y tế thực hiện các hoạt động truyền thông nâng cao sức khỏe cho hội viên của tổ chức và cho cộng đồng.
Trên đây là Kế hoạch Truyền thông nguy cơ sức khỏe Việt Nam tỉnh Sơn La giai đoạn 2021 - 2025, tầm nhìn 2030 của UBND tỉnh Sơn La./.
- Bộ Y tế;
- Thường trực tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- CVP UBND tỉnh;
- Như mục VII;
- Lưu: VT, KGVX_S.Hùng, (35b).
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Hoàng Quốc Khánh
DỰ TOÁN KINH PHÍ TRUYỀN THÔNG NGUY CƠ NĂM 2022
ĐVT: đồng
STT | Nội dung | ĐVT | Số lượng | Định mức | Thành tiền |
|
|
|
| 700,000,000 | |
I |
|
|
| 536,000,000 | |
1 |
|
|
| 300,000,000 | |
1.1 |
Số | 4 | 50,000,000 | 200,000,000 | |
1.2 |
Số | 4 | 25,000,000 | 100,000,000 | |
2 |
Cái | 1,600 | 60000 | 96,000,000 | |
3 |
Cái | 100 | 1,400,000 | 140,000,000 | |
II |
|
|
| 117,200,000 | |
III |
|
|
| 46,800,000 |
Tổng dự toán kinh phí giai đoạn 2021-2025 = 700.000.000 đồng/năm x 5 năm = 3.500.000.000đ
Bằng chữ: Ba tỷ năm trăm triệu đồng chẵn./.
CÁC HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG NGUY CƠ SỨC KHỎE VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2021-2025
Hoạt động | Cơ quan chịu trách nhiệm | Cơ quan phối hợp | Nội dung truyền thông chính | Dự kiến kết quả | Thời gian thực hiện | |||
Xây dựng kế hoạch truyền thông nguy cơ đối với dịch bệnh và tình trạng y tế công cộng khẩn cấp |
- Trung tâm Kiểm soát bệnh tật. |
2021 | ||||||
Xây dựng kế hoạch hàng năm và tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực thi các quy định về phòng chống tác hại thuốc lá, rượu bia, an toàn thực phẩm, ô nhiễm môi trường ở các cơ sở sản xuất. | - Trung tâm Kiểm soát bệnh tật | - Trung tâm y tế các huyện/ thành phố, - Sở Nông nghiệp PTNT.
Định kỳ hàng năm, đột xuất. | ||||||
Xây dựng chương trình phối hợp thực hiện truyền thông dự phòng và ứng phó với các nguy cơ sức khỏe và tình trạng y tế công cộng khẩn cấp. | - Trung tâm Kiểm soát bệnh tật; |
2021 | ||||||
Ban hành các hướng dẫn thực hiện công tác truyền thông trong tình trạng dịch bệnh và tình huống y tế công cộng khẩn cấp cho các tổ chức đoàn thể, các ban ngành, các cơ quan báo chí. | - Trung tâm Kiểm soát bệnh tật; | - Sở Giáo dục & ĐT, - Sở Công thương, - Bộ Chỉ huy quân sự, - Các cơ quan báo chí. Các tổ chức: LĐLĐ tỉnh, Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, MTTQ, Tỉnh đoàn |
Định kỳ hàng năm, đột xuất | |||||
Thực hiện truyền thông các biện pháp dự phòng nguy cơ sức khỏe. | - Sở Giáo dục&ĐT, - Sở Công thương, - Bộ Chỉ huy quân sự, - Các cơ quan báo chí.
- Trung tâm Kiểm soát bệnh tật. |
Định kỳ hàng năm, đột xuất | ||||||
Xây dựng chuyên trang/chuyên mục về Sức khỏe để phổ biến thông tin dự phòng và ứng phó nguy cơ sức khỏe. | - Trung tâm Kiểm soát bệnh tật. |
Định kỳ hàng năm, đột xuất | ||||||
Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện truyền thông tại cộng đồng về nguy cơ dịch bệnh truyền nhiễm và cách phòng bệnh. |
- Sở Thông tin & TT. - Các tổ chức: LĐLĐ tỉnh, Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, MTTQ, Tỉnh đoàn... |
Định kỳ hàng năm, đột xuất | ||||||
2021 - 2025 | ||||||||
Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện truyền thông tại cộng đồng về phòng, chống HIV/AIDS. |
- Sở Công an, - Các tổ chức: LĐLĐ tỉnh, Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, MTTQ, Tỉnh đoàn... |
Định kỳ hàng năm, các thời điểm chiến dịch | ||||||
Thực hiện truyền thông trực tiếp về tiêm chủng phòng bệnh cho trẻ em và tiêm phòng khi có dịch bệnh. | - Trạm y tế xã | - Trung tâm Kiểm soát bệnh tật |
Định kỳ hàng năm | |||||
2021 -2025 | ||||||||
Thực hiện truyền thông trực tiếp về rửa tay với xà phòng tại hộ gia đình và các trường học trong toàn tỉnh. | - Trạm y tế các xã | - Các trường học |
Định kỳ hàng năm | |||||
Thực hiện truyền thông về sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh. | - Trạm y tế các xã | - Sở Nông nghiệp &PTNT. - Các tổ chức: Hội Nông dân, Hội Phụ nữ |
Định kỳ hàng năm | |||||
Thực hiện phong trào vệ sinh đường làng ngõ xóm và vệ sinh môi trường. | - Trạm y tế các xã | - Hội Liên hiệp phụ nữ.
Định kỳ hàng năm | ||||||
Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện truyền thông tại hộ gia đình về xử lý ổ bọ gậy, thực hành vệ sinh trong chăn nuôi. | - Trung tâm Y tế các huyện/Thành phố
- Đoàn thanh niên
- Triển khai các hoạt động truyền thông trực tiếp về xử lý bọ gậy, vệ sinh trong chăn nuôi | Định kỳ hàng năm | ||||||
Truyền thông, hướng dẫn các biện pháp kiểm soát nhiễm khuẩn trong bệnh viện |
- Trung tâm Y tế các huyện/thành phố.
Định kỳ hàng năm | |||||||
Tổ chức chương trình thể dục giữa giờ trong các cơ quan, doanh nghiệp. | - Trung tâm Y tế các huyện/thành phố | - Các doanh nghiệp |
2021-2025 | |||||
2021 | ||||||||
Tổ chức chương trình vận động thể lực, thể dục thể thao. | - Trung tâm Y tế các huyện/thành phố |
2021-2025 | ||||||
2021 | ||||||||
Tổ chức chương trình giáo dục về dinh dưỡng hợp lý. | - Trung tâm Y tế các huyện/thành phố |
2021-2025 | ||||||
2021 -2025 | ||||||||
Thực hiện truyền thông về phòng chống hút thuốc lá và lạm dụng rượu bia. | - Trung tâm Y tế các huyện/thành phố
- Hội nông dân |
2021-2025 | ||||||
2021 -2025 | ||||||||
Tổ chức dịch vụ tư vấn cai nghiện thuốc lá, cai nghiện rượu bia. |
- Trung tâm Kiểm soát bệnh tật |
2021 - 2025 | ||||||
Tư vấn, lồng ghép kê đơn về vận động thể lực và chế độ dinh dưỡng. |
- Trung tâm Kiểm soát bệnh tật |
2021 -2025 | ||||||
Thực hiện truyền thông tại cộng đồng về an toàn thực phẩm. | - Các trạm y tế |
2021 -2025 | ||||||
2021 -2025 | ||||||||
Thực hiện chương trình truyền thông về an toàn thực phẩm trong sản xuất tại hộ gia đình chăn nuôi và trồng trọt; tại cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm. | - Các trạm y tế |
2021 - 2025 | ||||||
Thực hiện truyền thông về nguy cơ thiên tai của địa phương. |
- Các cơ quan báo chí
2021 -2025 | |||||||
2021 -2025 | ||||||||
Có kế hoạch và thực hiện truyền thông về các biện pháp phòng chống bệnh tật do thiên tai gây ra. |
- Các cơ quan báo chí
2021 -2025 | |||||||
2021-2025 | ||||||||
Thiết lập đội cấp cứu cơ động và đào tạo về ứng phó và xử lý hậu quả về sức khỏe do thiên tai. | - Bệnh viện tuyến huyện |
2021-2025 | ||||||
Tổ chức chương trình, mô hình phòng chống tai nạn giao thông tai cộng đồng. |
2021-2025 | |||||||
2021-2025 | ||||||||
Tổ chức chương trình truyền thông về an toàn giao thông. |
2021-2025 | |||||||
Thiết lập đội cấp cứu cơ động và đào tạo về ứng phó và xử lý hậu quả về sức khỏe do tai nạn/thảm họa. |
2021-2025 | |||||||
Xây dựng, đề xuất mạng lưới truyền thông y tế tại các tuyến tỉnh - huyện - xã - thôn bản |
2021-2025 | |||||||
Phát triển mạng lưới cộng tác viên truyền thông về sức khỏe trong các tổ chức chính trị xã hội (Liên đoàn Lao động, Mặt trận Tổ quốc, Hội Phụ nữ, Hội Nông dân, Tỉnh Đoàn...) |
2021-2025 | |||||||
Tổ chức tập huấn về truyền thông nguy cơ (thu thập và xử lý thông tin, chia sẻ thông tin) cho mạng lưới cán bộ y tế tuyến huyện, xã, bản. |
2021-2025 | |||||||
Tổ chức tập huấn về phương pháp và kỹ năng truyền thông (cả truyền thông truyền thống và truyền thông mới) cho cán bộ y tế tuyến cơ sở và mạng lưới cộng tác viên. |
2021-2025 |
File gốc của Kế hoạch 236/KH-UBND năm 2020 về truyền thông nguy cơ sức khỏe Việt Nam trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn 2030 đang được cập nhật.
Kế hoạch 236/KH-UBND năm 2020 về truyền thông nguy cơ sức khỏe Việt Nam trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn 2030
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Sơn La |
Số hiệu | 236/KH-UBND |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Người ký | Hoàng Quốc Khánh |
Ngày ban hành | 2020-12-17 |
Ngày hiệu lực | 2020-12-17 |
Lĩnh vực | Y tế |
Tình trạng |