ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 22/KH-UBND | Thái Bình, ngày 25 tháng 01 năm 2021 |
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA CHẤM DỨT DỊCH BỆNH AIDS VÀO NĂM 2030 TỈNH THÁI BÌNH
Đẩy mạnh các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS để giảm số người mới nhiễm HIV và tử vong liên quan đến AIDS, chấm dứt dịch bệnh AIDS tại Việt Nam vào năm 2030, giảm tối đa tác động của dịch HIV/AIDS đến sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
a) Củng cố và tăng cường năng lực hệ thống phòng, chống HIV/AIDS các tuyến; bảo đảm nguồn nhân lực cho công tác phòng, chống HIV/AIDS; bảo đảm tài chính cho phòng, chống HIV/AIDS.
c) Mở rộng và đa dạng hóa các loại hình tư vấn xét nghiệm HIV, đẩy mạnh xét nghiệm HIV dựa vào cộng đồng, tự xét nghiệm; tỷ lệ người nhiễm HIV trong cộng đồng biết tình trạng HIV của mình đạt 95% vào năm 2030; giám sát chặt chẽ tình hình diễn biến dịch HIV/AIDS ở các nhóm có hành vi nguy cơ cao.
3. Các chỉ tiêu
a) Số người nhiễm HIV được phát hiện mới đạt mức dưới 20 trường hợp/năm vào năm 2030.
c) Tỷ lệ lây truyền HIV từ mẹ sang con (số trẻ đẻ ra bị lây truyền HIV từ người mẹ đã bị nhiễm) xuống dưới 2% vào năm 2030.
a) Tỷ lệ người có hành vi nguy cơ cao lây nhiễm HIV được tiếp cận dịch vụ dự phòng lây nhiễm HIV đạt 70% vào năm 2025 và đạt 80% vào năm 2030.
c) Tỷ lệ người đồng tính nam (MSM) được điều trị dự phòng trước phơi nhiễm HIV bằng thuốc (PrEP) đạt 30% vào năm 2025 và 40% vào năm 2030.
đ) Tỷ lệ người dân từ 15 đến 49 tuổi không kỳ thị, phân biệt đối xử với người nhiễm HIV đạt 80% vào năm 2030.
a) Tỷ lệ người nhiễm HIV trong cộng đồng biết tình trạng HIV của mình đạt 90% vào năm 2025 và 95% vào năm 2030.
3.4. Nhóm chỉ tiêu về điều trị
b) Tỷ lệ người nhiễm HIV điều trị thuốc ARV có tải lượng HIV dưới ngưỡng ức chế đạt ít nhất 95% qua các năm.
d) Tỷ lệ người bệnh đồng nhiễm HIV/viêm gan C được điều trị đồng thời thuốc ARV và điều trị viêm gan C đạt 50% trở lên vào năm 2025 và 75% trở lên vào năm 2030.
a) Năm 2021 Kế hoạch bảo đảm tài chính thực hiện mục tiêu chấm dứt dịch AIDS vào năm 2030 và phân bổ ngân sách địa phương hằng năm cho công tác phòng, chống HIV/AIDS theo kế hoạch được phê duyệt.
c) Bảo đảm cung ứng đủ thuốc, sinh phẩm, vật tư, trang thiết bị cho công tác phòng, chống HIV/AIDS.
3.6. Bảng chỉ tiêu từng năm từ 2021 - 2030 (Theo phụ lục đính kèm)
1. Giải pháp về lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý hoạt động
- Kiện toàn Ban Chỉ đạo phòng, chống HIV/AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm các cấp do lãnh đạo Ủy ban nhân dân là Trưởng Ban Chỉ đạo với thành viên là lãnh đạo các ban, ngành, đoàn thể; Ban Chỉ đạo phân công, phân nhiệm cụ thể cho các thành viên, xây dựng chương trình hành động, kế hoạch hoạt động của địa phương và triển khai thực hiện tới cơ sở;
- Đẩy mạnh các hoạt động đào tạo nghề, tạo việc làm; phát triển các mô hình sản xuất, kinh doanh bền vững cho người nhiễm HIV, người dễ bị lây nhiễm HIV và người bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS;
- Hỗ trợ vật chất, tinh thần cho người nhiễm HIV và gia đình để họ ổn định cuộc sống, hòa nhập, được chăm sóc tại gia đình và cộng đồng; bảo đảm sự công bằng và bình đẳng trong các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS.
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể chủ động lập kế hoạch, bố trí kinh phí, tổ chức triển khai các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS theo chức năng, nhiệm vụ được giao; thực hiện các hoạt động phối hợp liên ngành phù hợp để tăng hiệu quả phòng, chống HIV/AIDS;
- Lồng ghép, phối hợp các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS với các chương trình xóa đói giảm nghèo, giới thiệu việc làm, tạo sinh kế và các hỗ trợ khác cho người nhiễm HIV sống và hòa nhập cộng đồng do các Bộ, ngành và địa phương thực hiện;
- Tiếp tục tăng cường sự phối kết hợp liên ngành, chia sẻ và kết nối với các tổ chức từ thiện, các tổ chức tôn giáo nhằm đẩy mạnh công tác xã hội hóa trong phòng, chống HIV/AIDS.
- Thực hiện nhiệm vụ thông tin, truyền thông định hướng chiến lược về phòng, chống HIV/AIDS, trong đó: Tập trung vào định hướng các nội dung, phương pháp truyền thông để các ban, ngành, đoàn thể, địa phương triển khai thực hiện; phổ biến các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, các ngành liên quan về phòng, chống HIV/AIDS; thảo luận xác định các nhóm đối tượng, các vùng ưu tiên trong truyền thông, giáo dục sức khỏe... triển khai các hoạt động truyền thông nguy cơ trong dự phòng, điều trị HIV/AIDS nhất là hoạt động trong lĩnh vực y tế và liên quan;
- Tổ chức đa dạng các hình thức và tăng thời lượng, tần suất truyền thông, tuyên truyền các thông điệp, nội dung phòng, chống HIV/AIDS trên các phương tiện thông tin đại chúng, như: Đài Phát thanh và Truyền hình Thái Bình, Đài Truyền thanh - Truyền hình huyện, thành phố và Đài Phát thanh xã, phường, thị trấn. Phát huy vai trò, trách nhiệm của hệ thống thông tin cơ sở; huy động sự tham gia của các tổ chức xã hội, người nổi tiếng, người đứng đầu và có uy tín trong cộng đồng dân cư, các chức sắc tôn giáo, người cao tuổi tham gia truyền thông. Truyền thông qua các hoạt động khác, như: Hội thảo, tọa đàm, lồng ghép trong giảng dạy, học tập tại cơ sở giáo dục, hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể thao, trong hoạt động của cơ quan, tổ chức, cộng đồng...lồng ghép phòng, chống HIV/AIDS với tuyên truyền về bình đẳng giới, giáo dục sức khỏe tình dục, sức khỏe sinh sản; giáo dục, xây dựng gia đình hạnh phúc, bền vững;
4. Giải pháp về chuyên môn kỹ thuật
- Tập trung triển khai các can thiệp dự phòng lây nhiễm HIV cho nhóm nguy cơ cao: Người sử dụng ma túy, nam quan hệ tình dục đồng giới, người chuyển giới nữ, phụ nữ bán dâm và bạn tình, bạn tiêm chích của người nhiễm HIV. Đa dạng các mô hình cung cấp bao cao su, bơm kim tiêm miễn phí phù hợp với nhu cầu của người sử dụng, kết hợp với mở rộng cung cấp qua kênh thương mại;
- Duy trì triển khai điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone tại 09 cơ sở điều trị, 07 cơ sở cấp phát thuốc tại các đơn vị y tế; nghiên cứu mở điểm mới tại các Trung tâm cai nghiện ma túy của tỉnh; tổ chức đánh giá kết quả triển khai hoạt động điều trị này trên địa bàn toàn tỉnh.
- Đa dạng hóa dịch vụ tư vấn, xét nghiệm sàng lọc HIV; đẩy mạnh xét nghiệm trong cơ sở y tế và mở rộng tại cộng đồng; tổ chức xét nghiệm HIV lưu động và tự xét. Triển khai các mô hình tư vấn xét nghiệm HIV phù hợp với từng nhóm có hành vi nguy cơ cao (người sử dụng ma túy, nam quan hệ tình dục đồng giới, người chuyển giới, phụ nữ bán dâm, phạm nhân); mở rộng triển khai xét nghiệm cho bạn tình, bạn chích của người nhiễm HIV và phụ nữ mang thai;
- Triển khai có hiệu quả việc chuyển gửi thành công người nhiễm HIV từ dịch vụ tư vấn xét nghiệm đến chăm sóc, điều trị bằng thuốc kháng vi rút HIV.
- Người nhiễm HIV/AIDS được củng cố, duy trì, nâng cao chất lượng chăm sóc, điều trị tại 10 cơ sở hiện có; mở rộng điều trị ngoại trú tại cơ sở y tế tư nhân và điều trị theo yêu cầu. Mở rộng hoạt động cải thiện chất lượng điều trị HIV/AIDS, lồng ghép vào hệ thống quản lý chất lượng bệnh viện; mở rộng độ bao phủ các xét nghiệm theo dõi điều trị HIV/AIDS;
- Tăng cường dự phòng, phát hiện và điều trị các bệnh đồng nhiễm với HIV/AIDS, gồm lao, viêm gan B, C và các bệnh lây truyền qua đường tình dục.
- Tham gia tích cực các hoạt động dự phòng và giám sát HIV kháng thuốc; theo dõi, đánh giá và ngăn chặn các phản ứng có hại của thuốc của thuốc ARV trong điều trị HIV/AIDS; lồng ghép theo dõi cảnh báo sớm HIV kháng thuốc vào quản lý chất lượng điều trị HIV/AIDS.
- Triển khai bộ phận theo dõi, giám sát, đánh giá tiến độ, kết quả thực hiện chỉ tiêu kế hoạch phòng, chống HIV/AIDS hàng năm giúp Ban Chỉ đạo chỉ đạo, điều hành hoạt động và tiến tới mục tiêu chấm dứt đại dịch vào năm 2030;
- Triển khai hoạt động vẽ bản đồ, giám sát trọng điểm HIV, STI và giám sát hành vi lây nhiễm HIV theo Kế hoạch của Cục phòng, chống HIV/AIDS;
5. Giải pháp về huy động nguồn lực
- Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và đơn vị liên quan xây dựng Kế hoạch bảo đảm tài chính để thực hiện mục tiêu chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030 trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Tăng cường điều phối và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài chính cho phòng, chống HIV/AIDS; tổ chức kiểm tra, giám sát việc phân bổ nguồn ngân sách địa phương cho phòng, chống HIV/AIDS theo kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Tiếp tục tiếp nhận và sử dụng hiệu quả các nguồn viện trợ quốc tế cho phòng, chống HIV/AIDS;
5.2. Giải pháp về nguồn nhân lực
- Tăng cường năng lực và huy động mạng lưới người nhiễm HIV, người có hành vi nguy cơ cao, y tế tư nhân, các tổ chức xã hội, tổ chức cộng đồng tham gia công tác phòng, chống HIV/AIDS.
- Tổ chức triển khai thực hiện, theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện Kế hoạch và thường xuyên báo cáo về Ban Chỉ đạo tỉnh;
- Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ thuộc thẩm quyền được giao trong phòng, chống HIV/AIDS; bố trí đơn vị đầu mối thường trực tại Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh để chỉ đạo, triển khai, điều phối hoạt động và cập nhật thông tin, báo cáo kết quả hoạt động thường xuyên. Chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát, đánh giá các hoạt động chuyên môn tại các cơ sở y tế và các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc triển khai thực hiện các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS theo quy định của Trung ương và của tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với ngành Y tế và các ngành liên quan triển khai các biện pháp can thiệp giảm tác hại dự phòng lây nhiễm HIV, dự phòng chăm sóc, điều trị HIV/AIDS (trong các trại tạm giam và chuyển tiếp người nhiễm HIV/AIDS về địa phương để tiếp tục điều trị sau khi mãn hạn tạm giam, tạm giữ); đồng thời, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra công tác phòng, chống HIV/AIDS tại các cơ sở thuộc thẩm quyền quản lý;
3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Phối hợp với các sở, ban, ngành triển khai các chính sách bảo trợ xã hội đối với người nhiễm, người bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS; tham mưu về chính sách khuyến khích các doanh nghiệp tham gia đào tạo nghề, tuyển dụng lao động, tái hòa nhập xã hội cho người nhiễm và người bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS, người tham gia điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện. Nghiên cứu, tham mưu triển khai điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện tại cơ sở cai nghiện ma túy.
Triển khai các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS cho cán bộ, chiến sỹ theo nhiệm vụ được giao nhất là trong khám tuyển nghĩa vụ quân sự, truyền thông tuyên truyền cho tân binh...phối hợp với ngành Y tế tiếp tục thực hiện mô hình quân dân y kết hợp trong phòng, chống HIV/AIDS.
Xây dựng kế hoạch phổ biến kiến thức về tình dục an toàn; dự phòng các bệnh lây truyền qua đường tình dục; phòng tránh tác hại của ma túy; dự phòng lây truyền HIV/AIDS trong lứa tuổi học sinh, sinh viên tại tất cả các cơ sở giáo dục trên địa bàn toàn tỉnh.
Tuyên truyền phổ biến các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, các ngành liên quan về phòng, chống HIV/AIDS; chỉ đạo, hướng dẫn Đài Truyền thanh - Truyền hình huyện, thành phố, Đài Truyền thanh xã, phường, thị trấn tăng cường thời lượng tuyên truyền các thông điệp, nội dung phòng, chống HIV/AIDS. Tuyên truyền hưởng ứng Tháng hành động phòng, chống HIV/AIDS, ma túy, mại dâm, thực hiện tuyên truyền các nội dung về phòng, chống HIV/AIDS trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh.
Chủ trì, phối hợp với ngành Y tế triển khai hoạt động tuyên truyền và cung cấp Bao cao su tại các nhà nghỉ, khách sạn, cơ sở lưu trú trên địa bàn tỉnh. Phối hợp với Công an tỉnh tổ chức kiểm tra, giám sát, đề xuất các hình thức xử lý kịp thời các cá nhân, đơn vị, tổ chức vi phạm hoạt động này theo quy định hiện hành. Chỉ đạo các đơn vị có liên quan xây dựng kế hoạch, triển khai thực hiện các nội dung hoạt động theo quy định.
Thực hiện thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh cho người nhiễm HIV/AIDS qua Quỹ BHYT theo quy định hiện hành. Đề xuất sửa đổi, bổ sung kịp thời với BHXH Việt Nam các khó khăn, vướng mắc gặp phải trong quá trình triển khai, thực hiện để đảm bảo quyền lợi cho người nhiễm HIV/AIDS.
- Căn cứ khả năng ngân sách nhà nước hàng năm, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các đơn vị có liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí ngân sách nhà nước để thực hiện Kế hoạch theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và phân cấp ngân sách hiện hành;
- Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Y tế nghiên cứu, đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường, huy động vốn đầu tư phát triển cho hệ thống phòng, chống HIV/AIDS trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và thực hiện việc điều phối các nguồn đầu tư cho công tác phòng, chống HIV/AIDS
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao và thực tế hoạt động để xây dựng Kế hoạch phòng, chống HIV/AIDS phù hợp với đặc thù của từng ngành, từng đơn vị và chủ động bố trí ngân sách hợp lý cho các họa động hiệu quả.
Chỉ đạo, định hướng công tác truyền thông chiến lược phòng, chống HIV/AIDS. Phối hợp với ngành Y tế và các ngành liên quan trong cập nhật, phổ biến các thông tin về phòng chống HIV/AIDS cho đội ngũ báo cáo viên các cấp.
Tham gia giám sát, triển khai thực hiện Kế hoạch trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ; phối hợp với các sở, ban, ngành, các tổ chức xã hội liên quan tăng cường hoạt động truyền thông và hỗ trợ triển khai hoạt động phòng, chống HIV/AIDS. Phối hợp với ngành Y tế triển khai mạnh mẽ các hoạt động truyền thông tuyên truyền, các can thiệp trong nhóm đối tượng là đoàn viên, hội viên.
- Căn cứ vào Kế hoạch của tỉnh và thực tế địa phương xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn; xác định và lồng ghép các chỉ tiêu phòng, chống HIV/AIDS trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội địa phương;
- Xây dựng và phê duyệt Kế hoạch đảm bảo tài chính cho hoạt động chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030 của địa phương; đầu tư kinh phí cho công tác phòng, chống HIV/AIDS trong kế hoạch ngân sách hàng năm;
Nhận Kế hoạch này, yêu cầu các đơn vị tổ chức triển khai thực hiện. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, phát sinh báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Y tế) để chỉ đạo thực hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban ngành, đoàn thể liên quan;
- UBND huyện, thành phố;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KGVX.
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Thị Bích Hằng
BẢNG CHỈ TIÊU KẾ HOẠCH CHUYÊN MÔN GIAI ĐOẠN NĂM 2021 - 2030
(Kèm theo Kế hoạch số 22/KH-UBND ngày 25/01/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
TT | Nội dung chỉ tiêu | ĐVT | 2021 | 2022 | 2023 | 2024 | 2025 | 2026 | 2027 | 2028 | 2029 | 2030 |
1 |
Người | 4.000 | 4.400 | 4.880 | 5.456 | 6.647 | 7.477 | 8.472 | 9.666 | 11.100 | 12.820 | |
2 |
Người | 35.000 | 35.000 | 35.000 | 35.000 | 40.000 | 40.000 | 40.000 | 40.000 | 40.000 | 40.000 | |
3 |
Người | 1.605 | 1.700 | 1.820 | 1.920 | 1.960 | 2.000 | 2.040 | 2.080 | 2.120 | 2.150 | |
4 |
Người | 1.233 | 1.320 | 1.423 | 1.534 | 1.651 | 1.777 | 1.912 | 2.055 | 2.208 | 2.371 | |
5 |
Người | 1.924 | 2.074 | 2.236 | 2.409 | 2.593 | 2.789 | 2.998 | 3.213 | 3.461 | 3.715 | |
6 |
% | 87 | 88 | 90 | 90 | 92 | 93 | 94 | 95 | 95 | 95 | |
7 |
% | 92 | 93 | 93 | 94 | 94 | 94 | 95 | 95 | 95 | 95 | |
8 |
% | 100 | 100 | 100 | 100 | 100 | 100 | 100 | 100 | 100 | 100 | |
9 |
% | 100 | 100 | 100 | 100 | 100 | 100 | 100 | 100 | 100 | 100 | |
10 |
Người | 70 | 72 | 74 | 76 | 79 | 81 | 84 | 86 | 89 | 91 | |
11 |
Người | 1.335 | 1.375 | 1.416 | 1.459 | 1.503 | 1.548 | 1.594 | 1.642 | 1.691 | 1.742 | |
12 |
Người | 90 | 130 | 150 | 200 | 230 | 260 | 320 | 400 | 450 | 600 |
File gốc của Kế hoạch 22/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược Quốc gia chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030 tỉnh Thái Bình đang được cập nhật.
Kế hoạch 22/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược Quốc gia chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030 tỉnh Thái Bình
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Thái Bình |
Số hiệu | 22/KH-UBND |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Người ký | Trần Thị Bích Hằng |
Ngày ban hành | 2021-01-25 |
Ngày hiệu lực | 2021-01-25 |
Lĩnh vực | Y tế |
Tình trạng |