ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 214/KH-UBND | Long An, ngày 20 tháng 01 năm 2021 |
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU Y TẾ - DÂN SỐ GIAI ĐOẠN 2021-2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương (khóa XII) về công tác dân số trong tình hình mới;
Căn cứ Quyết định số 1092/QĐ-TTg ngày 02/9/2018 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình sức khỏe Việt nam;
Căn cứ Nghị quyết số 152/NQ-HĐND ngày 08/12/2020 của HĐND về việc phê duyệt Kế hoạch Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Long An;
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU Y TẾ - DÂN SỐ NẰM GIAI ĐOẠN 2018 - 2020
Kế thừa những thành quả đạt được vượt trội của Chương trình mục tiêu y tế quốc gia (nay gọi là Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số) so với toàn quốc, mặc dù việc phân bổ bổ sung nguồn kinh phí từ ngân sách địa phương bố trí cho các hoạt động thuộc Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số gặp nhiều khó khăn, tuy nhiên các hoạt động đã được ngành y tế chỉ đạo triển khai đồng bộ và đạt được những kết quả hoàn thành mục tiêu theo đúng lộ trình đề ra của Thủ tướng chính phủ tại Quyết định 1125/QĐ-TTg ngày 31/7/2017.
1. Dự án Phòng, chống một số bệnh có tính chất nguy hiểm đối với cộng đồng
1.2. Phòng, chống phong: 100% bệnh nhân phong được đa hóa trị liệu đúng phác đồ của WHO. Hướng dẫn cách phòng ngừa, chăm sóc tàn tật, hướng dẫn bệnh nhân biết cách tự chăm sóc tránh tái phát. Tỉnh đang nỗ lực phấn đấu loại trừ phong trên địa bàn tỉnh.
1.4. Phòng, chống sốt xuất huyết: Năm 2018, đạt tỷ lệ mắc sốt xuất huyết trung bình/100.000 dân dưới 8% (so với trung bình giai đoạn 2011 - 2015), không có ca tử vong; tỉnh đã tập trung mọi nguồn lực cho công tác phòng, chống dịch bệnh; chủ động giám sát dịch tễ từ tỉnh đến cơ sở, phát hiện dịch và xử lý kịp thời không đế dịch lớn xảy ra; điều trị tích cực các ca bệnh, hạn chế tử vong. Tuy nhiên, trong năm 2019, tỷ lệ mắc sốt xuất huyết trung bình/100.000 dân tăng (từ 179 lên 398/100.000 dân), tình hình dịch bệnh sốt xuất huyết diễn biến phức tạp, có 5 huyện sốt xuất huyết tăng cao đặc biệt có 1 trường hợp tử vong tại huyện Đức Hòa.
1.5. Bảo vệ sức khỏe tâm thần: Giám sát hoạt động bảo vệ sức khoẻ tâm thần ở các xã mỗi năm ít nhất 2 đợt. Duy trì hoạt động của 126 xã điểm đã triển khai, triển khai mới 10 xã điểm trong năm 2020. Chữa ổn định 2.306 bệnh nhân.
1.7. Phòng, chống tăng huyết áp: Triển khai 4 mô hình câu lạc bộ bệnh nhân tăng huyết áp, đái tháo đường tại thị xã Kiến Tường và các huyện: Bến Lức, Cần Giuộc, Đức Hòa từ tháng 6 năm 2019 và tiếp tục duy trì đến nay. Hàng năm, Phối hợp với Viện Tim mạch tổ chức tập huấn chẩn đoán, quản lý, điều trị bệnh tăng huyết áp cho các thầy thuốc của tỉnh; tổ chức khám sàng lọc phát hiện bệnh nhân và đưa vào quản lý điều trị.
1.9. Phòng, chống bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản (BPTNMT&HPQ): Hàng năm tổ chức tập huấn hướng dẫn chẩn đoán, điều trị, dự phòng, quản lý BPTNMT&HPQ và cách đọc chức năng hô hấp. Triển khai tốt công tác truyền thông nâng cao nhận thức người dân về BPTNMT&HPQ; duy trì hoạt động khám, điều trị BPTNMT&HPQ tại các tuyến.
2. Dự án Tiêm chủng mở rộng
3. Dự án Dân số và Phát triển
Chất lượng dân số ngày càng được nâng lên, tuổi thọ bình quân, thu nhập bình quân đầu người tăng, nhiều mô hình, dự án về nâng cao chất lượng dân số được triển khai thành công trên địa bàn tỉnh. Các chỉ số về chăm sóc sức khỏe cho người dân được cải thiện: Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng thể nhẹ cân đạt 7,9%; tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi thể thấp còi đạt 18,2%; mỗi năm trên 97% trẻ em trong độ tuổi từ 6 đến 60 tháng được uống Vitamin A. Các đối tượng có nguy cơ cao (trẻ em bị viêm phổi, sởi, tiêu chảy kéo dài) đều được uống bổ sung viên nang Vitamin A liều cao và đảm bảo an toàn. Nhiều chế độ, chính sách về DS-SKSS, gia đình và bình đẳng giới được ban hành, tạo cơ sở pháp lý cho việc quản lý nhà nước, tổ chức thực hiện chương trình mục tiêu Y tế - Dân số đạt hiệu quả.
Hệ thông tin quản lý chuyên ngành về DS-SKSS được cải tiến, hoàn thiện kho dữ liệu điện tử về DS-SKSS cấp huyện, bước đầu phục vụ yêu cầu quản lý, điều hành chương trình, xây dựng kế hoạch, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội ở cấp cơ sở.
4. Dự án An toàn thực phẩm
Hàng năm, triển khai lấy mẫu giám sát nguy cơ gây ô nhiễm thực phẩm và phân tích nguy cơ an toàn thực phẩm. Tổ chức thanh tra, kiểm tra các cơ sở, kết quả tỷ lệ các cơ sở kiểm tra đạt là 82%, qua kiểm tra đã xử phạt vi phạm hành chính, đình chỉ hoạt động, nhắc nhở những cơ sở vi phạm khắc phục những việc chưa đúng theo quy định.
Bình quân hàng năm phát hiện mới khoảng 300 người nhiễm HIV, số người nhiễm HIV chủ yếu lây qua đường tình dục, đặc biệt là bạn tình người nhiễm HIV và nhóm nam quan hệ tình dục đồng giới (MSM). Có 4 cơ sở điều trị Methadone hoạt động từ năm 2013, số người nghiện chích ma túy được điều trị bằng Methadone hiện tại là 460 người. Có 2.053 bệnh nhân hiện đang điều trị HIV tại 5 phòng khám và điều trị ngoại trú dành cho bệnh nhân HIV/AIDS và 2 trại giam của tỉnh.
- Kết quả thực hiện mục tiêu 90-90-90 tại tỉnh Long An đến ngày 31/12/2019 gồm: Mục tiêu 1: 65%; mục tiêu 2: 98,7%; mục tiêu 3: 97,5%
Ban Quân dân y tỉnh đã xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch hoạt động Quân dân y kết hợp hàng năm. Sở Y tế phối hợp với Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh tổ chức rà soát lại lực lượng dự bị động viên của ngành Y tế.
Công tác khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự được triển khai thực hiện theo đúng Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30/6/2016 của liên Bộ Y tế - Bộ Quốc phòng quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự. Hằng năm, tỷ lệ khám sức khỏe trúng tuyển đạt trên 80% và giao quân đạt 100% so với chỉ tiêu.
Trong 2 năm, Sở Y tế triển khai các hoạt động gồm:
- Xây dựng, sản xuất, nhân bản, phát hành các sản phẩm truyền thông: Sản xuất Pano COPD, 05 phim khoa giáo truyền thông giáo dục sức khỏe, 05 loại bướm tài liệu truyền thông.
Đvt: 1.000 đồng
TT | Dự án | 2018 | 2019 | 2020 |
I |
2.807.550 | 942.800 | 980.000 | |
1 |
128.900 | 258.900 | 250.000 | |
2 |
33.700 | 60.100 | 35.000 | |
3 |
145.000 | 0 | 72.000 | |
4 |
1.203.600 | 163.800 | 0 | |
5 |
|
|
| |
6 |
16.600 | 64.000 | 119.000 | |
7 |
0 | 6.000 | 24.000 | |
8 |
185.500 | 0 | 0 | |
9 |
1.094.000 | 390.000 | 370.000 | |
10 |
250 | 0 | 110.000 | |
II |
126.000 | 10.000 | 20.000 | |
III |
1.007.500 | 5.921.500 | 2.530.000 | |
1 |
22.300 | 5.385.000 | 2.000.000 | |
2 |
0 | 0 | 0 | |
3 |
|
|
| |
4 |
326.000 | 122.200 | 120.000 | |
5 |
659.200 | 414.300 | 410.000 | |
IV |
228.300 | 666.300 | 1.102.000 | |
1 |
228.300 | 666.300 | 602.000 | |
2 |
0 | 0 | 500 000 | |
V |
441.700 | 459.500 | 300.000 | |
VI |
0 | 0 | 0 | |
VII |
19.800 | 10.000 | 20.000 | |
VIII |
954.100 | 799.400 | 515.000 | |
1 |
270.800 | 289.400 | 290.000 | |
2 |
683.300 | 510.000 | 225.000 | |
|
5.584.950 | 8.809.500 | 5.467.000 |
1. Ưu điểm
- Các dự án hoạt động nhiều năm nên hình thành hệ thống, Phối hợp nhịp nhàng, cán bộ đầu mối dự án có nhiều kinh nghiệm; cán bộ y tế các tuyến và đội ngũ cộng tác viên nhiệt tình, tâm huyết tham gia các hoạt động chăm sóc sức khỏe người dân tại địa phương.
- Các mô hình, dự án về nâng cao chất lượng dân số như sàng lọc trước sinh và sơ sinh, tư vấn và kiểm tra sức khỏe tiền hôn nhân, chăm sóc sức khỏe sinh sản vị thành niên/thanh niên đạt được kết quả cao. Bộ máy DS-KHHGĐ các cấp ổn định, mang tính chuyên môn cao, 100% cán bộ chuyên trách xã đều được biên chế chính thức nên có tính ổn định lâu dài. Chế độ, chính sách, thi đua-khen thưởng phù hợp với tâm tư, nguyện vọng của người dân, phù hợp điều kiện kinh tế-xã hội nên mang tính kích thích cao, thúc đẩy thực hiện thành công các mục tiêu DS/SKSS và KHHGĐ.
- Công tác thanh tra, kiểm tra về an toàn thực phẩm thực hiện đúng quy trình và đạt hiệu quả cao, đặc biệt là công tác Phối hợp liên ngành kiểm tra về an toàn thực phẩm xử lý vi phạm theo đúng quy định của pháp luật; triển khai các hoạt động giám sát nguy cơ ô nhiễm thực phẩm, giám sát ngộ độc thực phẩm và giải quyết nhanh chóng vấn đề ngộ độc thực phẩm trên địa bàn. Công tác truyền thông về an toàn thực phẩm từng bước đa dạng các hình thức tuyên truyền; tăng cường Phối hợp Báo Long An, Đài Phát thanh và Truyền hình Long An, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Sản phẩm truyền thông ngày càng phong phú đa dạng như: Áp phích, tờ bướm, tài liệu, băng rôn, đĩa tuyên truyền, tuyên truyền thông qua các tổ chức chính trị, xã hội, đoàn thể,...
- Mặc dù Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số được phê duyệt cho giai đoạn 2016 - 2020 nhưng đến ngày 31/7/2017 Chương trình mới được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1125/QĐ-TTg. Năm 2016, kinh phí triển khai các dự án chỉ được tạm ứng một phần. Đến cuối năm 2017, Chương trình mới được Bộ Tài chính giao kinh phí năm 2017 và năm 2018 để thực hiện. Đến tháng 3/2018, Bộ Tài chính mới ban hành Thông tư số 26/2018/TT-BTC ngày 21/3/2018 quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện chương trình mục tiêu y tế - dân số giai đoạn 2016-2020 hướng dẫn về nội dung và định mức chi (cơ chế tài chính) của Chương trình.
- Công tác quản lý an toàn thực phẩm tại tuyến huyện gặp khó khăn do nhập Phòng Y tế về Văn phòng Hội đồng nhân dân và UBND cấp huyện theo Đề án 02 của Tỉnh ủy. Nguồn nhân lực chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý công tác an toàn thực phẩm trong tình hình mới; hoạt động kinh doanh thức ăn đường phố mang tính chất nhỏ lẻ, thời vụ, không cố định, thực hiện theo thói quen và kinh phí đầu tư của người kinh doanh còn hạn chế nên việc tiếp cận tuyên truyền, vận động còn nhiều khó khăn để thay đổi hành vi.
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU Y TẾ - DÂN SỐ GIAI ĐOẠN 2021-2025
Chủ động phòng, chống dịch bệnh, phát hiện sớm, kịp thời khống chế không để dịch lớn xảy ra. Giảm tỷ lệ mắc, tỷ lệ tử vong ở một số bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, khống chế tốc độ gia tăng các bệnh không lây nhiễm phổ biến, bệnh tật lứa tuổi học đường nhằm bảo đảm sức khỏe cộng đồng. Nâng cao năng lực quản lý, kiểm soát an toàn thực phẩm. Bảo đảm cung cấp máu, an toàn truyền máu và phòng, chống hiệu quả một số bệnh lý huyết học. Khống chế và giảm tỷ lệ nhiễm HIV/AIDS trong cộng đồng để giảm tác động của HIV/AIDS đối với sự phát triển kinh tế - xã hội. Duy trì mức sinh thay thế, hạn chế tốc độ tăng tỷ số giới tính khi sinh, cải thiện tình trạng dinh dưỡng, nâng cao chất lượng dân số và chăm sóc sức khỏe người cao tuổi. Tăng cường công tác kết hợp quân dân y trong chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân vùng biên giới và vùng trọng điểm quốc phòng an ninh của tỉnh.
1. Dự án 1: Phòng, chống một số bệnh truyền nhiễm nguy hiểm và các bệnh không lây nhiễm phổ biến
- Tăng cường năng lực xét nghiệm và X - quang phổi, bảo đảm chất lượng theo quy định.
- Đào tạo, tập huấn chuyên môn về phòng, chống lao.
1.2. Hoạt động phòng, chống phong:
- Phòng, chống tàn tật, phục hồi chức năng và tái hòa nhập cộng đồng cho bệnh nhân phong.
- Giám sát chuyên môn hoạt động phòng, chống phong ở địa phương.
- Đào tạo, tập huấn chuyên môn về phòng, chống sốt rét.
- Giám sát dịch tễ sốt rét và giám sát công tác điều trị bệnh nhân.
+ Giám sát vectơ truyền bệnh (định kỳ 2 lần/năm/3 huyện).
+ Giám sát dịch tễ tuyến huyện, xã.
- Tăng cường công tác truyền thông chiều sâu nguy cơ.
1.4.1. Giám sát dịch tễ:
- Giám sát chủ động:
Giám sát trọng điểm: Trung tâm Y tế Huyện Bến Lức (huyện điểm); Trạm Y tế xã Long Hiệp, huyện Bến Lức (xã điểm).
1.4.3. Hỗ trợ hoạt động diệt lăng quăng, chiến dịch vệ sinh môi trường: Các xã có nguy cơ bùng phát dịch triển khai chiến dịch diệt lăng quăng, vệ sinh môi trường, thu gom phế phải ít nhất 02 lần/năm nhằm làm giảm nơi sinh sản của véc tơ truyền bệnh, đặc biệt trước khi tiến hành phun hóa chất diệt muỗi.
1.5. Hoạt động bảo vệ sức khỏe tâm thần:
- Khám bệnh tại xã, phường; cấp phát thuốc, theo dõi và điều trị tại xã điểm, 02 lần/tháng.
- Phát hiện bệnh nhân mới.
- Duy trì hoạt động các xã điểm đã triển khai.
- Đào tạo tập huấn chuyên môn phòng, chống bệnh ung thư.
- Giám sát chuyên môn hoạt động phòng, chống ung thư.
1.7. Hoạt động phòng, chống bệnh tim mạch:
- Khám sàng lọc phát hiện sớm, quản lý người bệnh tăng huyết áp.
1.8. Hoạt động phòng, chống bệnh đái tháo đường và phòng, chống các rối loạn do thiếu lốt:
- Phát hiện sớm người mắc bệnh đái tháo đường, tiền đái tháo đường để áp dụng các biện pháp quản lý, điều trị.
1.9. Hoạt động phòng, chống bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản:
- Sàng lọc phát hiện sớm, quản lý người bệnh mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản.
- Tuyên truyền nâng cao kiến thức, nhận thức người dân về phòng, chống bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản.
- Đào tạo, tập huấn chuyên môn phòng, chống bệnh, tật lứa tuổi học đường.
- Thực hiện các hoạt động dự phòng, phát hiện sớm nguy cơ, tư vấn, chăm sóc, quản lý sức khỏe học sinh. Triển khai khám chuyên khoa, phát hiện các bệnh, tật thường gặp ở lứa tuổi học đường.
1.10. Hoạt động phòng, chống dịch Covid-19:
2. Dự án 2: Tiêm chủng mở rộng
- Đảm bảo an toàn tiêm chủng, duy trì và củng cố hệ thống giám sát phản ứng sau tiêm chủng, thực hiện đúng quy định của Bộ Y tế trong việc giám sát phản ứng sau tiêm chủng.
- Nâng cao công tác quản lý dây chuyền lạnh, đảm bảo an toàn và đáp ứng đủ các loại vắc xin, vật tư tiêm chủng.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát tuyến.
3. Dự án 3: Dân số và phát triển
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động và giáo dục nhằm nâng cao nhận thức và chuyển đổi hành vi trong thực hiện chính sách Dân số - Phát triển. Xây dựng, củng cố mạng lưới báo cáo viên, tư vấn viên, tuyên truyền viên của ngành, đoàn thể các cấp để tham gia công tác tuyên truyền vận động thực hiện chính sách dân sô và sức khỏe sinh sản đạt hiệu quả.
- Tầm soát các dị dạng, bệnh, tật bẩm sinh và nâng cao chất lượng dân số. Củng cố, mở rộng và phát triển dịch vụ sàng lọc, chẩn đoán trước sinh và sơ sinh. Hỗ trợ người nghèo, người cận nghèo, đối tượng bảo trợ xã hội, người dân sống tại vùng có nguy cơ cao, thực hiện dịch vụ sàng lọc chẩn đoán trước sinh và sơ sinh, dịch vụ khám sức khỏe tiền hôn nhân. Tư vấn sức khỏe tiền hôn nhân; theo dõi, quản lý đối tượng đã sàng lọc chẩn đoán trước sinh và sơ sinh. Tổ chức can thiệp giảm tình trạng người chưa thành niên, thanh niên mang thai ngoài ý muốn, chú trọng nhà trường, khu công nghiệp, khu chế xuất và các địa bàn đặc thù; củng cố các điểm cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình thân thiện; tiếp tục triển khai mô hình chăm sóc sức khỏe sinh sản người chưa thành niên/thanh niên phù hợp các bậc học, cấp học cho lứa tuổi chưa thành niên/thanh niên trong và ngoài nhà trường.
- Kiểm soát tốc độ gia tăng tỷ số giới tính khi sinh. Khuyến khích cộng đồng, tập thể, cá nhân thực hiện tốt chính sách dân số; đưa nội dung chính sách dân số vào hương ước, quy ước, vào chương trình đào tạo của các cơ sở giáo dục, đào tạo và các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ; xây dựng mô hình gia đình sinh đủ 02 con, nuôi dạy tốt, hạnh phúc, tiến bộ, bền vững, nhân rộng mô hình xã, phường, thị trấn không có người sinh con thứ 3 trở lên, lồng ghép hoạt động mô hình với phong trào xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở, phong trào xây dựng nông thôn mới.
- Tổ chức chiến dịch truyền thông lồng ghép với cung cấp dịch vụ DS-KHHGĐ tại các địa bàn trọng điểm, nâng cao nhận thức về mất cân bằng giới tính khi sinh; tổ chức các hoạt động nhân các sự kiện DS-KHHGĐ; tuyên truyền phổ biến, giáo dục về DS-KHHGĐ.
- Kiểm tra thực hiện quy định về DS-KHHGĐ. Kiểm định, kiểm tra chất lượng phương tiện tránh thai, chất lượng dịch vụ DS-KHHGĐ; quy chuẩn của các cơ sở, điểm cung cấp dịch vụ sàng lọc, chẩn đoán trước sinh và sơ sinh.
- Đào tạo nhân viên y tế hướng dẫn tập luyện tại cộng đồng: Bệnh viện Y học cổ truyền Phối hợp khoa phục hồi chức năng của Bệnh viện Đa khoa Long An thực hiện công tác đào tạo liên tục, tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn cho các bác sỹ, kỹ thuật viên, điều dưỡng tại tuyến tỉnh, tuyến huyện, cán bộ y tế phụ trách công tác phục hồi chức năng tại các Trạm Y tế xã nhằm tăng cường năng lực chuyên môn đối với cán bộ thuộc chuyên ngành phục hồi chức năng; tập huấn, đào tạo cho nhân viên y tế ấp, khu phố, cộng tác viên, nhân viên công tác xã hội, cán bộ y tế trường học, giáo viên nhà trẻ và mẫu giáo tại địa phương về phát hiện sớm và can thiệp sớm cho trẻ em khuyết tật.
- Sàng lọc, phát hiện khuyết tật và nhu cầu phục hồi chức năng cho người khuyết tật: Tổ chức khảo sát, sàng lọc, phát hiện sớm người khuyết tật tại cộng đồng, phân loại và lập kế hoạch can thiệp sớm tại địa phương, chuyển tuyến điều trị và phục hồi chức năng cho người khuyết tật theo quy định.
3.3. Hoạt động chăm sóc sức khỏe người cao tuổi:
- Hoạt động thực hiện nhiệm vụ nâng cao năng lực cho y tế cơ sở.
- Nâng cao năng lực khám, chữa bệnh và hỗ trợ kỹ thuật của Bệnh viện Lão khoa Trung ương.
- Xây dựng các Câu lạc bộ chăm sóc sức khỏe NCT.
- Đào tạo bác sĩ chuyên khoa lão khoa, đào tạo bồi dưỡng kiến thức về lão khoa cho sinh viên các trường y, người chăm sóc sức khỏe NCT.
- Nghiên cứu khoa học liên quan đến chăm sóc sức khỏe NCT.
3.4. Hoạt động chăm sóc sức khỏe sinh sản:
- Đào tạo các kíp đáp ứng từng gói dịch vụ kỹ thuật về cấp cứu, hồi sức sản khoa và chăm sóc sơ sinh (phẫu thuật cấp cứu sản khoa, hồi sức nội khoa trong sản khoa, truyền máu, chăm sóc, điều trị, cấp cứu, hồi sức sơ sinh).
- Tăng cường công tác truyền thông thay đổi hành vi thông qua đội ngũ truyền thông viên trực tiếp tại cộng đồng; kết hợp giữa truyền thông tại cộng đồng và truyền thông tại các cơ sở cung cấp dịch vụ; đào tạo kỹ năng truyền thông trực tiếp cho đội ngũ cung cấp dịch vụ các tuyến và truyền thông viên tại cộng đồng, tăng cường kết nối giữa truyền thông và cung cấp dịch vụ.
3.5. Hoạt động cải thiện tình trạng dinh dưỡng trẻ em:
- Tổ chức tập huấn cập nhật kiến thức dinh dưỡng, kỹ năng lập kế hoạch, kỹ năng truyền thông giáo dục dinh dưỡng cho cán bộ chuyên trách dinh dưỡng các tuyến và công tác viên dinh dưỡng.
- Tiếp tục duy trì có hiệu quả việc bổ sung Vitamin A liều cao cho trẻ em từ 6 đến 36 tháng tuổi, trẻ em ợp với uống Vitamin A 2 đợt trong năm.
- Phân phối sản phẩm dinh dưỡng cho phụ nữ mang thai chậm tăng cân, nghén nặng và trẻ suy dinh dưỡng nặng, trẻ suy dinh dưỡng thuộc hộ gia đình nghèo, cận nghèo.
- Nghiên cứu, đào tạo tập huấn chuyên môn về an toàn thực phẩm.
- Lấy mẫu, kiểm nghiệm phục vụ thanh tra, hậu kiểm đảm bảo an toàn thực phẩm.
- Công tác thống kê, thống kê thu thập số liệu, báo cáo thống kê cơ sở.
- Triển khai kế hoạch đảm bảo an toàn thực phẩm đối với bếp ăn tập thể trong trường học.
- Củng cố Ban Chỉ đạo phòng, chống HIV/AIDS các cấp, nhằm nâng cao vai trò trách nhiệm của các sở, ngành thành viên Ban Chỉ đạo.
- Tăng cường đào tạo nâng cao năng lực về truyền thông thay đổi hành vi phòng, chống HIV/AIDS cho đội ngũ cán bộ làm công tác truyền thông ở các cấp, đặc biệt tại tuyến cơ sở.
- Mở rộng mạng lưới cung cấp bao cao su và bơm kim tiêm thông qua các đồng đẳng viên; cấp phát bao cao su và bơm kim tiêm tại Trạm Y tế, các cơ sở dịch vụ giải trí và các địa điểm phù hợp.
- Đào tạo nâng cao năng lực cho cán bộ công tác tại các cơ sở điều trị Methadone.
- Khuyến khích sự tham gia của mạng lưới y tế tư nhân trong việc xét nghiệm sàng lọc HIV cho người tự nguyện khi đến khám, điều trị bệnh.
- Triển khai các mô hình tư vấn xét nghiệm HIV phù hợp với từng nhóm nguy cơ cao như: Người sử dụng ma túy; nam quan hệ tình dục đồng giới, người chuyển giới nữ; phụ nữ bán dâm; phạm nhân, mở rộng triển khai xét nghiệm HIV cho bạn tình, bạn chích của người nhiễm HIV, xét nghiệm HIV cho phụ nữ mang thai.
- Tổ chức xét nghiệm giám sát trọng điểm và điều tra hành vi các nhóm đối tượng nguy cơ cao phục vụ công tác nhận định tình hình dịch và xây dựng chiến lược phòng, chống HIV/AIDS.
- Mở rộng điều trị nhiễm HIV/AIDS do quỹ BHYT chi trả theo quyền lợi của người bệnh tham gia BHYT; có cơ chế phù hợp để 100% người nhiễm HIV tham gia BHYT.
6. Dự án 6: Bảo đảm máu an toàn và phòng, chống một số bệnh lý huyết học
- Đào tạo đội ngũ cộng tác viên, tình nguyện viên thực hiện công tác tuyên truyền, vận động hiến máu trong tỉnh.
- Xây dựng ngân hàng máu sống dựa trên lực lượng hiến máu dự bị.
- Tư vấn, tập huấn cho bệnh nhân, người nhà bệnh nhân và cộng đồng về kiến thức bệnh lý cơ bản, cơ chế di truyền và chủ động phòng bệnh Thalassemia.
- Nâng cao năng lực cho nhân viên y tế tuyến huyện, xã về bước đầu chẩn đoán sàng lọc bệnh, điều trị cơ bản và tư vấn chăm sóc đặc thù cho bệnh nhân Thalassemia.
- Triển khai các hoạt động có tính chất nghiên cứu khoa học.
7. Dự án 7: Quân dân y kết hợp
- Triển khai, tổ chức huấn luyện, sẵn sàng tham gia khắc phục giảm nhẹ tổn thất do thiên tai thảm họa, dịch bệnh và các tình huống khẩn cấp khác khi có lệnh.
- Ban Quân dân y tỉnh hỗ trợ thuốc cho Ban quân dân y huyện, thị, thành phố tổ chức khám, chữa bệnh miễn phí cho các đối tượng chính sách, người nghèo nhân các ngày lễ lớn của đất nước.
- Triển khai kế hoạch thực hiện Dự án: “Theo dõi, kiểm tra, giám sát, đánh giá thực hiện chương trình và truyền thông y tế” Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số giai đoạn 2021 - 2025 đã được phê duyệt.
- Đẩy mạnh các hoạt động truyền thông, giáo dục sức khỏe, trong đó tập trung các nội dung, hình thức truyền thông gia đình, cộng đồng về các nội dung về mục tiêu Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số nhằm nâng cao nhận thức và thay đổi hành vi phòng chống bệnh tật cho gia đình, cộng đồng và toàn xã hội.
- Xây dựng các sản phẩm truyền thông hiệu quả, chất lượng, phù hợp với từng nhóm đối tượng; lồng ghép truyền thông thực hiện các nội dung Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số với các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao, hoạt động trường học, Đoàn thanh niên, Hội phụ nữ,... để hoạt động truyền thông có chiều sâu, thiết thực và hiệu quả.
- Nâng cao vai trò, trách nhiệm cấp ủy, chính quyền các cấp trong công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân, DS - KHHGĐ.
2. Giải pháp về truyền thông, giáo dục sức khỏe phòng, chống dịch bệnh và DS - KHHGĐ trong chương trình
3. Giải pháp về nguồn vốn
4. Hợp tác quốc tế
5. Lồng ghép trong quá trình thực hiện Chương trình
6. Điều hành, quản lý thực hiện Chương trình
- Sở Y tế chỉ đạo các đơn vị trực thuộc tham mưu xây dựng kế hoạch hoạt động hàng năm và triển khai thực hiện các dự án đảm bảo tiến độ giao.
7. Nguồn nhân lực thực hiện chương trình
IV. KINH PHÍ THựC HIỆN KẾ HOẠCH
- Chủ trì hướng dẫn, tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện tốt việc lồng ghép các dự án thuộc chương trình mục tiêu Y tế - Dân số với các chương trình kinh tế - xã hội khác của địa phương, đơn vị. Sử dụng hiệu quả các nguồn lực đầu tư cho công tác y tế.
- Theo dõi, kiểm tra tiến độ thực hiện, định kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch.
- Nghiên cứu, tham mưu UBND tỉnh đưa các mục tiêu, chỉ tiêu về chương trình mục tiêu Y tế - Dân số vào chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, của ngành và của địa phương.
- Phối hợp với Sở Tài chính bố trí nguồn lực đầu tư cho ngành Y tế và các đơn vị liên quan thực hiện kế hoạch.
- Chủ trì, Phối hợp với Sở Y tế tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí cho các đơn vị thực hiện kế hoạch chương trình mục tiêu Y tế - Dân số giai đoạn 2021 - 2025 theo khả năng cân đối ngân sách và phân cấp ngân sách.
4. Sở Công Thương
- Quản lý an toàn thực phẩm trong suốt quá trình sản xuất, sơ chế, chế biến, bảo quản, vận chuyển, kinh doanh đối với các nhóm hàng thực phẩm, các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông sản thực phẩm thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật.
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
6. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình Long An, Báo Long An
7. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo thực hiện tốt công tác đảm bảo y tế học đường; đôn đốc, kiểm tra các bếp ăn của các nhà trẻ, mẫu giáo, các trường học bán trú.
8. Công an tỉnh
9. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các Đoàn thể tỉnh chỉ đạo cơ sở tích cực phối hợp với ngành y tế và các đơn vị liên quan thực hiện đạt hiệu quả các mục tiêu của Kế hoạch trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp chỉ đạo, xây dựng và tổ chức thực hiện nội dung kế hoạch Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số giai đoạn 2021 - 2025 của địa phương.
- Đưa các chỉ tiêu, mục tiêu Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh, yêu cầu Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện, báo cáo kết quả về Sở Y tế chậm nhất ngày 15/12 hằng năm để tổng hợp báo cáo theo quy định./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế;
- TT. TU, TT. HĐND tỉnh;
- CT, các PCT. UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Các sở, ban ngành, đoàn thể tỉnh;
- CVP; các PCVP;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Báo Long An; Đài PT và TH Long An;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Phòng VHXH;
- Lưu: VT, DTh.
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Út
KINH PHÍ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU Y TẾ - DÂN SỐ GIAI ĐOẠN 2021 - 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Kèm theo kế hoạch số: 214/KH-UBND ngày 20/01/2021 của UBND tỉnh)
Dự án | Cộng | Dự toán kinh phí 2021 - 2025 (nghìn đồng) | ||||
2021 | 2022 | 2023 | 2024 | 2025 | ||
29.601.194 | 5.999.974 | 5.842.321 | 5.952.522 | 5.854.956 | 5.951.422 | |
21.905.481 | 4.633.870 | 4.357.792 | 4.330.104 | 4.305.685 | 4.278.030 | |
144.290 | 31.250 | 30.710 | 30.710 | 30.710 | 20.910 | |
252.085 | 56.020 | 48.115 | 53.130 | 38.800 | 56.020 | |
3.125.548 | 576.764 | 643.600 | 710.436 | 578.976 | 615.772 | |
0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | |
705.710 | 115.594 | 127.153 | 139.868 | 153.855 | 169.240 | |
53.725 | 8.800 | 9.680 | 10.648 | 11.713 | 12.884 | |
90.000 | 18.000 | 18.000 | 18.000 | 18.000 | 18.000 | |
750.000 | 150.000 | 150.000 | 150.000 | 150.000 | 150.000 | |
2.574.355 | 409.676 | 457.271 | 509.626 | 567.216 | 630.566 | |
6.350.184 | 1.203.081 | 1.280.558 | 1.288.306 | 1.289.081 | 1.289.158 | |
15.750.339 | 2.075.509 | 2.095.928 | 3.759.821 | 3.832.628 | 3.986.453 | |
6.989.140 | 1.363.244 | 1.380.536 | 1.397.828 | 1.415.120 | 1.432.412 | |
0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | |
0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | |
5.696.642 | 120.326 | 120.326 | 1.763.119 | 1.791.657 | 1.901.214 | |
3.064.557 | 591.939 | 595.066 | 598.874 | 625.851 | 652.827 | |
4.750.000 | 950.000 | 950.000 | 950.000 | 950.000 | 950.000 | |
2.250.000 | 450.000 | 450.000 | 450.000 | 450.000 | 450.000 | |
2.500.000 | 500.000 | 500.000 | 500.000 | 500.000 | 500.000 | |
1.500.000 | 300.000 | 300.000 | 300.000 | 300.000 | 300.000 | |
0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | |
160.000 | 32.000 | 32.000 | 32.000 | 32.000 | 32.000 | |
2.678.300 | 532.500 | 535.300 | 535.300 | 537.600 | 537.600 | |
1.452.500 | 290.500 | 290.500 | 290.500 | 290.500 | 290.500 | |
1.225.800 | 242.000 | 244.800 | 244.800 | 247.100 | 247.100 | |
TỔNG CỘNG | 60.790.017 | 11.093.064 | 11.036.107 | 12.817.949 | 12.796.265 | 13.046.633 |
File gốc của Kế hoạch 214/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình mục tiêu Y tế – Dân số giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Long An đang được cập nhật.
Kế hoạch 214/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình mục tiêu Y tế – Dân số giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Long An
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Long An |
Số hiệu | 214/KH-UBND |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Người ký | Nguyễn Văn Út |
Ngày ban hành | 2021-01-20 |
Ngày hiệu lực | 2021-01-20 |
Lĩnh vực | Y tế |
Tình trạng |