ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 175/KH-UBND | Thừa Thiên Huế, ngày 05 tháng 5 năm 2021 |
2. Chỉ tiêu cụ thể:
b) Tỷ lệ phụ nữ mang thai được tầm soát (sàng lọc trước sinh) ít nhất 4 loại bệnh, tật bẩm sinh phổ biến nhất đạt 50% năm 2025; 70% năm 2030;
d) Tỷ lệ xã, phường, thị trấn có điểm, cơ sở cung cấp dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; sàng lọc trước sinh; sàng lọc sơ sinh theo hướng dẫn chuyên môn đạt 70% năm 2025; 90% năm 2030;
e) Phát triển cơ sở sàng lọc, chẩn đoán trước sinh và sơ sinh tại các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh có khả năng điều trị một số bệnh, tật bẩm sinh phổ biến;
II. THỜI GIAN, PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG
a) Giai đoạn từ năm 2021-2025: Xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện các hoạt động của chương trình.
c) Hàng năm đánh giá sơ kết các hoạt động trong năm và phổ biến triển khai các hoạt động năm tiếp theo.
3. Đối tượng:
b) Đối tượng tác động: Người dân trong toàn xã hội, ban, ngành, đoàn thể, cán bộ y tế, dân số, tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện Chương trình.
1. Hoàn thiện cơ chế chính sách, quy trình, tiêu chuẩn kỹ thuật:
- Ban hành văn bản, kế hoạch, hướng dẫn chỉ đạo thực hiện chương trình (theo hướng dẫn của Trung ương); thường xuyên kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện, có biện pháp điều chỉnh kịp thời, phù hợp với thực tiễn trong từng giai đoạn.
- Rà soát, bổ sung chính sách hỗ trợ cho các đối tượng là cộng tác viên dân số, nhân viên y tế thôn bản khi đi tư vấn, vận động đối tượng sử dụng các gói dịch vụ cơ bản (nếu có theo hướng dẫn của Trung ương).
- Ban hành các quy định về giá dịch vụ, hướng dẫn, chỉ đạo để đẩy mạnh xã hội hóa cung ứng dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; sàng lọc, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh (theo văn bản hướng dẫn của Trung ương).
- Ban hành danh mục các bệnh, tật thuộc gói dịch vụ cơ bản như dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; sàng lọc, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh.
- Rà soát, bổ sung, ban hành quy trình chuyên môn kỹ thuật; quy chuẩn, tiêu chuẩn của cơ sở cung cấp dịch vụ về tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; sàng lọc, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh, sơ sinh; bộ công cụ giám sát, đánh giá chất lượng dịch vụ và trang thiết bị, dụng cụ, sinh phẩm y tế,...
a) Cung cấp thông tin về các hoạt động của Chương trình tới chính quyền các cấp. Tuyên truyền, vận động các đoàn thể, tổ chức, người có uy tín trong cộng đồng và người dân ủng hộ, tham gia thực hiện Chương trình. Lồng ghép với các hoạt động, chương trình, đề án, dự án, nhiệm vụ liên quan.
- Phối hợp với các cơ quan truyền thông như Đài Truyền hình Việt Nam tại Huế (VTV8), Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh (TRT), Báo Thừa Thiên Huế, Khoa Truyền thông Giáo dục thuộc Trung tâm Kiểm soát Bệnh tật tỉnh tăng cường phát sóng, đăng tải các tin, bài, phóng sự,... về mục đích, ý nghĩa, các nội dung, kết quả triển khai thực hiện Chương trình, các thông tin về sàng lọc, chẩn đoán trước sinh và sơ sinh, các bệnh, tật ở thai nhi và sơ sinh, các thông tin triển khai các hoạt động của Chương trình, phổ biến, giáo dục pháp luật, vận động người dân và cộng đồng thực hiện nghiêm các quy định về cấm tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống; các nội dung liên quan đến tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn cho thanh niên nam, nữ,...
b) Phổ biến, giáo dục pháp luật, vận động người dân và cộng đồng thực hiện nghiêm các quy định về cấm tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống; thanh niên không tảo hôn, không kết hôn cận huyết. Phối hợp với bộ đội biên phòng ở vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc, biên giới, đầm phá, ven biển tham gia giải quyết tình trạng tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống.
- Tổ chức các buổi nói chuyện chuyên đề, tư vấn cộng đồng,... cho nhân dân và phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ (đặc biệt là phụ nữ có thai) và phụ nữ sắp kết hôn tại thôn, bản, tổ dân phố; triển khai việc lồng ghép tuyên truyền, phổ biến những giá trị, lợi ích của việc thực hiện tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; tham gia thực hiện khám tầm soát phát hiện sớm nguy cơ, phòng ngừa di truyền các bệnh nguy hiểm ở thai nhi và trẻ em vào trong các hoạt động chuyên môn của đơn vị.
- Xây dựng chương trình và tài liệu phục vụ công tác tuyên truyền tại thôn, bản, tổ dân phố, nơi tập trung đông dân cư và tại các cơ sở y tế cung cấp dịch vụ sàng lọc trước sinh, sàng lọc sơ sinh (theo văn bản hướng dẫn của Trung ương).
ể cung cấp, phổ biến các thông tin, kiến thức, kỹ năng về chăm sóc sức khỏe sinh sản vị thành niên/thanh niên; luật hôn nhân gia đình; sự cần thiết và lợi ích của các hoạt động tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh...
3. Phát triển mạng lưới dịch vụ:
b) Tiếp tục hoàn thiện mạng lưới sàng lọc trước sinh, sơ sinh. Đầu tư, bổ sung cơ sở vật chất, trang thiết bị cho tuyến cơ sở cung cấp dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; sàng lọc trước sinh; sàng lọc sơ sinh, ưu tiên các địa bàn thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, đầm phá, ven biển và vùng nhiễm chất độc dioxin.
- Tổ chức tập huấn kỹ năng truyền thông, tư vấn cho cán bộ làm công tác tuyên truyền, vận động, tư vấn, quản lý đối tượng tham gia sàng lọc trước sinh và sơ sinh tuyến huyện, xã.
ớp tập huấn kỹ thuật sàng lọc trước sinh, sàng lọc sơ sinh cho cán bộ tuyến tỉnh, huyện, xã.
ớp tập huấn về sàng lọc trước sinh và sơ sinh (theo hướng dẫn của Trung ương).
đ) Tổ chức cung cấp dịch vụ
- Quản lý thai sản và trẻ mới sinh: Trung tâm Y tế các huyện, thị xã, thành phố, Trạm y tế xã, phường, thị trấn rà soát, tổng hợp số liệu theo dõi, quản lý dân cư, thai sản, trẻ mới sinh,...và phân công cán bộ phụ trách theo dõi báo cáo hoạt động sàng lọc trước sinh và sàng lọc sơ sinh trên địa bàn.
4. Nghiên cứu khoa học, ứng dụng kỹ thuật mới: Nghiên cứu, thử nghiệm và ứng dụng kỹ thuật mới trong tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật để bổ sung danh mục bệnh tầm soát trước khi kết hôn, trước sinh và sơ sinh (theo văn bản hướng dẫn của Trung ương).
- Phối hợp đẩy mạnh xã hội hóa dịch vụ tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh, sơ sinh; tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân tham gia thực hiện Chương trình; huy động toàn bộ mạng lưới y tế, dân số tham gia theo chức năng, nhiệm vụ được giao; ưu tiên bảo đảm hoạt động ở tuyến cơ sở.
2. Ngân sách Trung ương và các nguồn xã hội hóa khác.
1. Sở Y tế
- Phối hợp với sở, ban, ngành, các đơn vị liên quan theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện.
- Chỉ đạo Chi cục Dân số và Kế hoạch hóa gia đình xây dựng kế hoạch, tổ chức quản lý, điều hành triển khai có hiệu quả các hoạt động của Kế hoạch.
2. Bệnh viện Trung ương Huế và Trường Đại học Y Dược Huế: phối hợp với Sở Y tế tổ chức tuyên truyền, thực hiện dịch vụ kỹ thuật và công tác thống kê báo cáo số liệu sàng lọc trước sinh và sơ sinh hàng năm và gửi báo cáo về Sở Y tế (Chi cục DS-KHHGĐ) để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Bộ Y tế (Tổng cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình) theo quy định.
ở Khoa học và Công nghệ: Phối hợp với Sở Y tế trong việc triển khai các nhiệm vụ khoa học, công nghệ về nghiên cứu, ứng dụng kỹ thuật mới trong việc sàng lọc, chẩn đoán và điều trị bệnh, tật trước khi kết hôn, trước sinh, sơ sinh.
5. Sở Tư pháp: Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành liên quan rà soát, sửa đổi, bổ sung và hướng dẫn thực hiện chính sách về hôn nhân, gia đình liên quan đến tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn.
ở Văn hóa và Thể thao: Phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành liên quan rà soát, hoàn thiện các chính sách về văn hóa, thể dục, thể thao góp phần nâng cao chất lượng dân số.
ợp với Sở Y tế và các sở, ngành liên quan đổi mới nội dung, phương pháp giáo dục dân số, sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục, giới, bình đẳng giới và giới tính cho học sinh, sinh viên, nhất là trong các trường Trung học cơ sở, Trung học phổ thông, bảo đảm hình thành kiến thức và kỹ năng đúng đắn có hệ thống cho thế hệ trẻ.
ở Lao động - Thương binh và Xã hội: Phối hợp với các sở, ngành, địa phương rà soát, đề xuất sửa đổi bổ sung và hướng dẫn thực hiện chính sách liên quan đến tầm soát, chẩn đoán và điều trị bệnh, tật trước khi kết hôn, trước sinh, sơ sinh cho các đối tượng ưu tiên theo quy định nếu có.
10. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế tham mưu, tổng hợp các dự án đầu tư công về Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh vào kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm; huy động các nguồn vốn tài trợ, viện trợ của các tổ chức, doanh nghiệp trong và ngoài nước thực hiện Kế hoạch theo quy định.
12. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố Huế:
- Căn cứ tình hình thực tế của địa phương và nội dung của Kế hoạch này để chỉ đạo xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình tại địa phương; lồng ghép với các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án khác có liên quan trên địa bàn.
ề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức của Mặt trận trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, tham gia triển khai và giám sát việc thực hiện Chương trình.
ổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Kế hoạch hành động thực hiện Chương trình để triển khai thực hiện. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có đề xuất, kiến nghị, các cơ quan, đơn vị gửi văn bản về Sở Y tế (Chi cục DS-KHHGĐ tỉnh) để tổng hợp và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét theo quy định./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế (để báo cáo);
- Tổng cục DS-KHHGĐ;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Chi cục DS-KHHGĐ tỉnh;
- Các đơn vị có tên tại mục V;
- VP: CVP và các PCVP;
- Lưu: VT, VH.
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Bình
File gốc của Kế hoạch 175/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh đến năm 2030 của tỉnh Thừa Thiên Huế đang được cập nhật.
Kế hoạch 175/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh đến năm 2030 của tỉnh Thừa Thiên Huế
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Thừa Thiên Huế |
Số hiệu | 175/KH-UBND |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Người ký | Nguyễn Thanh Bình |
Ngày ban hành | 2021-05-05 |
Ngày hiệu lực | 2021-05-05 |
Lĩnh vực | Y tế |
Tình trạng |