ỦY BAN DÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 151/KH-UBND | Hòa Bình, ngày 19 tháng 10 năm 2020 |
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA CHẤM DỨT DỊCH BỆNH AIDS VÀO NĂM 2030
Căn cứ Quyết định số 608/QĐ-TTg ngày 25/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược Quốc gia phòng, chống HIV/AIDS đến năm 2020 và tầm nhìn 2030;
HIV/AIDS là vấn đề sức khỏe cộng đồng quan trọng, ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế - xã hội và sự phát triển của đất nước. Việt Nam, tính đến tháng 6 năm 2020 có khoảng 250.000 người hiện nhiễm HIV, có trên 100.000 người nhiễm HIV đã tử vong, 100% các tỉnh, thành phố và 98% số đơn vị cấp huyện đã phát hiện người nhiễm HIV. Để đảm bảo việc thực hiện Chiến lược Quốc gia chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030, Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện chiến lược quốc gia chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030, cụ thể như sau:
QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. HIV/AIDS là dịch bệnh nguy hiểm, là mối hiểm họa đối với sức khỏe, tính mạng của con người và phát triển kinh tế - xã hội. Phòng, chống HIV/AIDS là nhiệm vụ quan trọng, cần có sự phối hợp của các cấp ủy Đảng, các Sở, Ban, ngành, đoàn thể và chính quyền các cấp, đồng thời cũng là trách nhiệm của mỗi người dân và cộng đồng.
3. Kết hợp các biện pháp chuyên môn kỹ thuật y tế và các biện pháp xã hội trong phòng, chống HIV/AIDS trên nguyên tắc phối hợp dự phòng với chăm sóc, điều trị HIV/AIDS toàn diện.
b) Mở rộng và đa dạng hóa các loại hình tư vấn xét nghiệm HIV, đẩy mạnh xét nghiệm HIV dựa vào cộng đồng, tự nguyện xét nghiệm; tỷ lệ người nhiễm HIV trong cộng đồng biết tình trạng HIV của mình đạt trên 95% vào năm 2030; giám sát chặt chẽ tình hình diễn biến dịch HIV/AIDS ở các nhóm có hành vi nguy cơ cao.
d) Củng cố và tăng cường năng lực hệ thống phòng, chống HIV/AIDS các tuyến; bảo đảm nguồn nhân lực cho công tác phòng, chống HIV/AIDS; bảo đảm tài chính cho phòng, chống HIV/AIDS.
3.1. Nhóm chỉ tiêu tác động
b) Tỷ lệ người nhiễm HIV tử vong liên quan đến HIV/AIDS dưới 1,0/100.000 dân vào năm 2030.
3.2. Nhóm chỉ tiêu về dự phòng
b) Tỷ lệ người đồng giới nam (nếu có) được điều trị dự phòng trước phơi nhiễm HIV bằng thuốc (PrEP) đạt 30% vào năm 2025 và 40% vào năm 2030.
d) Tỷ lệ người dân 15 đến 49 tuổi không kỳ thị, phân biệt đối xử với người nhiễm HIV trên 80% vào năm 2030.
a) Tỷ lệ người nhiễm HIV trong cộng đồng biết tình trạng HIV của mình trên 95% vào năm 2030.
3.4. Nhóm chỉ tiêu về điều trị
b) Tỷ lệ người nhiễm HIV điều trị thuốc ARV có tải lượng HIV dưới ngưỡng ức chế đạt ít nhất 95% qua các năm.
d) Tỷ lệ người bệnh đồng nhiễm HIV/viêm gan C được điều trị đồng thời thuốc ARV và điều trị viêm gan C đạt 50% trở lên vào năm 2025 và 75% trở lên vào năm 2030.
a) Phấn đấu 100% người nhiễm HIV/AIDS điều trị tại phòng khám ngoại trú tham gia bảo hiểm y tế.
c) 100% số huyện, thành phố có hệ thống thu thập số liệu đạt chất lượng để theo dõi tình hình dịch và đánh giá hiệu quả các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS.
1. Nhóm giải pháp về chính trị và xã hội
- Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo công tác phòng, chống HIV/AIDS, coi đây là nhiệm vụ chính trị quan trọng; đẩy mạnh các hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát đối với công tác phòng, chống HIV/AIDS thuộc thẩm quyền quản lý;
- Nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về phòng, chống HIV/AIDS; lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về phòng, chống HIV/AIDS vào kế hoạch y tế và chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Các Sở, Ban, ngành, đoàn thể tỉnh chủ động xây dựng kế hoạch, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức triển khai các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS phù hợp với chức năng nhiệm vụ của từng đơn vị;
- Tăng cường công tác thanh kiểm tra các biện pháp can thiệp giảm hại dự phòng lây nhiễm HIV, đặc biệt là trong các cơ sở dịch vụ giải trí, cơ sở lưu trú và có biện pháp chế tài đối với những cơ sở không thực hiện các biện pháp này;
c) Huy động cộng đồng tham gia phòng, chống HIV/AIDS
d) Hỗ trợ xã hội
- Hỗ trợ vật chất, tinh thần cho người nhiễm HIV và gia đình họ để người nhiễm HIV ổn định cuộc sống, hòa nhập và được chăm sóc tại gia đình và cộng đồng; bảo đảm sự công bằng và bình đẳng trong các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS;
2. Nhóm các giải pháp về pháp luật, chế độ chính sách
b) Thường xuyên tổ chức việc phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống HIV/AIDS, trong đó chú trọng phổ biến, giáo dục pháp luật về quyền và nghĩa vụ của người nhiễm HIV; đưa nội dung phổ biến giáo dục Luật phòng chống HIV/AIDS vào các bài giảng chuyên môn.
3. Nhóm giải pháp về dự phòng lây nhiễm HIV
- Truyền thông đại chúng: Mở các chuyên trang, chuyên mục tuyên truyền phòng, chống HIV/AIDS, xây dựng, đăng tải các video clip, banner, ảnh tĩnh, biểu ngữ cổ động...; tuyên truyền trên các báo điện tử có lượng người xem lớn; sản xuất tin, bài, phóng sự, phim tài liệu thông điệp đăng, phát trên các phương tiện thông tin đại chúng;
- Truyền thông qua hệ thống thông tin cơ sở: Tăng thời lượng, tần suất tuyên truyền, phổ biến trên hệ thống cơ sở truyền thanh - truyền hình những thông tin khuyến cáo người dân và cộng đồng để phòng, chống HIV/AIDS phù hợp với mỗi cơ sở, địa phương, vùng miền;
- Phát huy vai trò, trách nhiệm của hệ thống thông tin cơ sở, huy động sự tham gia của các tổ chức xã hội, người nổi tiếng, người đứng đầu các cộng đồng dân cư, các chức sắc tôn giáo, người cao tuổi, người có uy tín trong cộng đồng, người nhiễm HIV tham gia công tác truyền thông về phòng, chống HIV/AIDS.
- Đổi mới tư duy truyền thông phòng, chống HIV/AIDS, không truyền thông hù dọa; huy động người nhiễm HIV và người thuộc nhóm có hành vi nguy cơ cao tham gia vào các hoạt động truyền thông;
- Khuyến khích sự tham gia của các nhóm cộng đồng, người nhiễm HIV vào quá trình lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và theo dõi giám sát việc thực hiện các hoạt động giảm kỳ thị và phân biệt đối xử liên quan đến HIV.
- Tập trung triển khai các can thiệp dự phòng lây nhiễm HIV cho các nhóm có nguy cơ nhiễm HIV cao, người sử dụng ma túy, nam quan hệ tình dục đồng giới, người chuyển giới nữ, phụ nữ bán dâm và bạn tình, bạn tiêm chích của người nhiễm HIV;
- Đổi mới và nâng cao chất lượng điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế. Mở rộng các mô hình điều trị, cấp phát thuốc tại: tuyến cơ sở. Thí điểm và nhân rộng mô hình cấp phát thuốc điều trị mang về nhà. Đẩy mạnh các mô hình can thiệp cho người sử dụng ma túy tổng hợp, người sử dụng ma túy dạng kích thích Amphetamine (ATS) và người sử dụng đa ma túy;
- Thí điểm và mở rộng triển khai các can thiệp dự phòng lây nhiễm HIV phù hợp trong nhà tạm giữ, trại tạm giam, trại giam, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng;
4. Nhóm giải pháp về tư vấn xét nghiệm HIV
- Đa dạng hóa dịch vụ tư vấn và xét nghiệm HIV. Đẩy mạnh xét nghiệm HIV trong cơ sở y tế, mở rộng xét nghiệm HIV tại cộng đồng, xét nghiệm HIV lưu động và tự xét nghiệm HIV;
- Ứng dụng các kỹ thuật, sinh phẩm xét nghiệm mới, phương pháp lấy mẫu mới trong chẩn đoán nhiễm HIV, xác định những người có hành vi nguy cơ cao để triển khai các biện pháp can thiệp phù hợp phòng lây nhiễm HIV;
c) Bảo đảm chất lượng xét nghiệm HIV thông qua các hoạt động nội kiểm, ngoại kiểm, giám sát hỗ trợ kỹ thuật, kiểm định chất lượng phòng xét nghiệm nhằm nâng cao chất lượng tư vấn xét nghiệm HIV. Bảo đảm và duy trì các phòng xét nghiệm tham chiếu quốc gia về HIV/AIDS.
5. Nhóm giải pháp về điều trị, chăm sóc người nhiễm HIV
- Điều trị bằng thuốc kháng vi rút HIV (thuốc ARV) cho những người nhiễm HIV ngay sau khi được chẩn đoán xác định. Duy trì điều trị ARV tại các cơ sở điều trị HIV/AIDS; Bệnh viện đa khoa tỉnh, TTYT Lạc Sơn, Mai Châu, Kim Bôi, Lương Sơn. Mở rộng điều trị HIV/AIDS tại các trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng, các cơ sở chữa bệnh, giáo dục, lao động xã hội, các tổ chức tôn giáo, tổ chức xã hội và các tổ chức hợp pháp khác. Huy động sự tham gia của y tế tư nhân trong điều trị HIV/AIDS;
- Tăng cường tư vấn và xét nghiệm HIV cho phụ nữ mang thai; điều trị ngay thuốc ARV cho phụ nữ mang thai nhiễm HIV; chẩn đoán sớm, quản lý và điều trị cho trẻ sinh ra từ mẹ nhiễm HIV;
b) Nâng cao chất lượng điều trị HIV/AIDS
- Mở rộng các hoạt động cải thiện chất lượng điều trị HIV/AIDS, lồng ghép vào hệ thống quản lý chất lượng bệnh viện; mở rộng độ bao phủ các xét nghiệm theo dõi điều trị HIV/AIDS;
6. Nhóm giải pháp về giám sát dịch HIV/AIDS, theo dõi, đánh giá và nghiên cứu khoa học
b) Thiết lập hệ thống giám sát ca bệnh từ khi xác định nhiễm HIV cho đến tham gia điều trị, chuyển đổi cơ sở điều trị, chất lượng điều trị, tuân thủ điều trị và tử vong (nếu xảy ra) đối với từng người nhiễm HIV. Lập bản đồ, xác định các khu vực lây nhiễm HIV cao, xây dựng hệ thống thông tin cảnh báo dịch để chỉ đạo, triển khai các biện pháp kiểm soát lây nhiễm HIV kịp thời;
7. Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác phòng, chống HIV/AIDS
b) Ứng dụng công nghệ thông tin trong việc cảnh báo sớm, kiểm soát và đáp ứng y tế công cộng trong phòng, chống HIV/AIDS; mở rộng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý người nhiễm HIV, điều trị HIV/AIDS, điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế.
a) Đáp ứng đủ nhu cầu kinh phí cho phòng, chống HIV/AIDS. Định hướng ưu tiên bố trí ngân sách nhà nước các cấp, tập trung cho các hoạt động can thiệp giảm hại, dự phòng lây nhiễm HIV, giám sát dịch, truyền thông, can thiệp cho nhóm đối tượng ưu tiên theo quy định của Luật Phòng, chống HIV/AIDS và huy động bù đắp thiếu hụt kinh phí khi các nguồn viện trợ quốc tế giảm dần và chấm dứt;
c) Tiếp tục huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn viện trợ quốc tế cho phòng, chống HIV/AIDS;
9. Nhóm giải pháp về nguồn nhân lực
b) Đẩy mạnh triển khai hoạt động hỗ trợ kỹ thuật để củng cố và tăng cường năng lực mạng lưới phòng, chống HIV/AIDS các tuyến, đặc biệt là tuyến tỉnh và tuyến huyện;
10. Nhóm giải pháp về cung ứng
b) Tăng cường quản lý bảo đảm chất lượng thuốc, sinh phẩm, đẩy mạnh triển khai hoạt động theo dõi cảnh giác dược.
Tăng cường hợp tác và xin hỗ trợ từ các tổ chức quốc tế, đồng thời huy động sự hỗ trợ về tài chính và kỹ thuật cho phòng, chống HIV/AIDS;
- Chủ trì tham mưu hướng dẫn triển khai thực hiện Chiến lược Quốc gia chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030; chủ trì, phối hợp các Sở, Ban, ngành liên quan cụ thể hóa Chiến lược, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch theo giai đoạn.
- Theo dõi, đôn đốc triển khai công tác phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh, tổ chức kiểm tra, giám sát các hoạt động, tham mưu tổ chức sơ kết, tổng kết định kỳ các hoạt động thực hiện Chiến lược; kịp thời đề xuất các giải pháp nhàm giải quyết những khó khăn, tồn tại; tổng hợp đánh giá tình hình triển khai thực hiện, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
Triển khai hoạt động phòng, chống HIV/AIDS đến cán bộ, chiến sĩ phù hợp với đặc thù của ngành; chỉ đạo lực lượng công an các cấp phối hợp và hỗ trợ triển khai các hoạt động can thiệp giảm tác hại tại cộng đồng. Phối hợp với Sở Y tế và các ngành liên quan để triển khai chương trình bơm kim tiêm tại những đơn vị, địa điểm, đối tượng nhạy cảm.
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các Sở, Ban, ngành liên quan tổ chức điều trị cho người nhiễm HIV trong các Trung tâm chữa bệnh giáo dục lao động xã hội; chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra công tác phòng, chống HIV/AIDS cho người lao động tại nơi làm việc; tổ chức kiểm tra giám sát việc thực hiện các chế độ chính sách hỗ trợ người nhiễm HIV; tuyên truyền phòng, chống HIV/AIDS tại các cơ quan, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan trong việc đề xuất bảo đảm đầy đủ, kịp thời nguồn kinh phí ngân sách cho chương trình phòng, chống HIV/AIDS theo quy định.
Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp tăng cường, huy động vốn đầu tư phát triển cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS và thực hiện việc phân bổ, điều phối các nguồn đầu tư cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS theo đúng các quy định hiện hành.
Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan thông tấn báo chí, hệ thống thông tin cơ sở thường xuyên thực hiện hoạt động thông tin, truyền thông HIV/AIDS; lồng ghép với chương trình phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội của tỉnh và địa phương theo quy định.
Theo chức năng nhiệm vụ, chủ động phối hợp với các cơ quan liên quan thường xuyên và ưu tiên đưa nội dung tuyên truyền phòng, chống HIV/AIDS vào các chương trình thông tin truyền thông; chú trọng đầu tư thích đáng nhằm nâng cao chất lượng nội dung và thời lượng các chương trình về phòng, chống HIV/AIDS.
Tổ chức giám định và thanh toán chi phí cho bệnh nhân HIV/AIDS có thẻ BHYT khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở khám chữa bệnh theo đúng các quy định của Luật BHYT.
- Triển khai các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS cho cán bộ và chiến sĩ phù hợp với đặc thù của ngành; tăng cường phòng, chống HIV/AIDS cho chiến sĩ mới thông qua chương trình giáo dục phòng, chống HIV/AIDS cho tân binh;
10. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên
- Chỉ đạo các đơn vị liên quan triển khai thực hiện Chiến lược kết hợp với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” Phong trào “Toàn dân tham gia phòng, chống HIV/AIDS tại cộng đồng dân cư”.
- Chủ động cụ thể hóa các nội dung của Chiến lược; xây dựng kế hoạch; đặc biệt tăng cường chỉ đạo, triển khai thực hiện nội dung của Chiến lược quốc gia chấm dứt bệnh AIDS vào năm 2030 trên địa bàn huyện, thành phố.
Yêu cầu các Sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ Kế hoạch, tổ chức triển khai thực hiện; trong quá trình triển khai thực hiện có khó khăn, vướng mắc gửi về Sở Y tế để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết theo quy định./.
- Bộ Y tế;
- Cục phòng chống HIV/AIDS;
- Chủ tịch, các Phó chủ tịch UBND tỉnh;
- UBMTTQ VN tỉnh;
- Các Sở, ngành: YT, LĐTB&XH, TC, KH&ĐT, TT&TT, BHXH tỉnh, CA tỉnh, Bộ CHQS tỉnh;
- Báo HB, Đài PT&TH tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Chánh, Phó Chánh VPUBND tỉnh;
- Lưu: VT, KGVX (30b).
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Toàn
File gốc của Kế hoạch 151/KH-UBND năm 2020 về thực hiện chiến lược quốc gia chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030 do tỉnh Hòa Bình ban hành đang được cập nhật.
Kế hoạch 151/KH-UBND năm 2020 về thực hiện chiến lược quốc gia chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030 do tỉnh Hòa Bình ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Hòa Bình |
Số hiệu | 151/KH-UBND |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Người ký | Nguyễn Văn Toàn |
Ngày ban hành | 2020-10-19 |
Ngày hiệu lực | 2020-10-19 |
Lĩnh vực | Y tế |
Tình trạng |