ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 150/KH-UBND | Kiên Giang, ngày 09 tháng 10 năm 2020 |
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA CHẤM DỨT DỊCH BỆNH AIDS TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG VÀO NĂM 2030
Tuy nhiên, HIV/AIDS vẫn đang diễn biến phức tạp, là vấn đề sức khỏe cộng đồng quan trọng, ảnh hưởng đến phát triển kinh tế - xã hội. Toàn tỉnh tích lũy đến tháng 6 năm 2020 đã có 5.337 người nhiễm HIV, trong đó 1.581 người đã tử vong; 100% huyện, thành phố (sau đây gọi là huyện) và xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là xã) đã phát hiện người nhiễm HIV. Tỷ lệ nhiễm HIV trong nhóm nghiện chích ma túy và phụ nữ mại dâm tuy có giảm nhiều nhưng vẫn ở khoảng 2-3%; nhóm nam quan hệ tình dục đồng giới (MSM) mới xuất hiện với tỷ lệ nhiễm HIV tăng nhanh từ 11% lên 18% trong những năm gần đây. Mỗi năm có trên 250 trường hợp nhiễm HIV được phát hiện mới, tỷ lệ lây truyền HIV từ mẹ sang con trong cộng đồng vẫn còn ở mức trên 4-4,5%. Bên cạnh đó, các nguồn viện trợ quốc tế cắt giảm, thay đổi tổ chức phòng, chống HIV/AIDS ở các tuyến, một số địa phương chưa thực sự quan tâm đến công tác phòng, chống HIV/AIDS là những thách thức lớn đối với công tác phòng, chống HIV/AIDS.
Đẩy mạnh các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS để giảm số người mới nhiễm HIV và tử vong liên quan AIDS, chấm dứt dịch AIDS vào năm 2030; giảm tối đa tác động của dịch HIV/AIDS đến sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Mở rộng và đổi mới các hoạt động truyền thông, can thiệp giảm hại và dự phòng lây nhiễm HIV, tỷ lệ người có hành vi nguy cơ cao được tiếp cận dịch vụ dự phòng lây nhiễm HIV đạt 80% vào năm 2030.
- Mở rộng và nâng cao chất lượng điều trị HIV/AIDS, tỷ lệ người nhiễm HIV biết tình trạng nhiễm HIV của mình được điều trị thuốc kháng vi rút HIV đạt 95%; tỷ lệ người được điều trị thuốc kháng HIV có tải lượng vi rút dưới ngưỡng ức chế đạt 97%; loại trừ lây truyền HIV từ mẹ sang con vào năm 2030.
3. Các chỉ tiêu:
- Số người nhiễm HIV được phát hiện mới dưới 50 trường hợp/năm vào năm 2030.
- Tỷ lệ lây truyền HIV từ mẹ sang con xuống dưới 2% vào năm 2030.
- Tỷ lệ người có hành vi nguy cơ cao lây nhiễm HIV được tiếp cận dịch vụ dự phòng lây nhiễm HIV đạt 70% vào năm 2025 và đạt 80% năm 2030.
- Tỷ lệ người MSM được điều trị dự phòng trước phơi nhiễm HIV bằng thuốc (PrEP) đạt 30% vào năm 2025 và 40% vào 2030.
- Tỷ lệ người dân 15-49 tuổi không kỳ thị, phân biệt đối xử với người nhiễm HIV đạt 80% vào năm 2030.
- Tỷ lệ người nhiễm HIV trong cộng đồng biết tình trạng HIV của mình đạt 90% vào năm 2025 và 95% vào năm 2030.
3.4. Nhóm chỉ tiêu về điều trị:
- Tỷ lệ người nhiễm HIV điều trị bằng thuốc ARV có tải lượng HIV dưới ngưỡng ức chế đạt ít nhất 95% qua các năm.
- Tỷ lệ người bệnh đồng nhiễm HIV/viêm gan C được điều trị đồng thời thuốc ARV và điều trị viêm gan C đạt >50% vào năm 2025 và 75% trở lên vào năm 2030.
- Phấn đấu 100% người nhiễm HIV tham gia bảo hiểm y tế.
- 100% số huyện, thành phố trọng điểm có hệ thống thu thập số liệu đạt chất lượng để theo dõi tình hình dịch và đánh giá hiệu quả các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS.
1. Tổ chức triển khai quán triệt thực hiện đầy đủ các chính sách, văn bản quy phạm pháp luật và văn bản hướng dẫn chuyên môn kỹ thuật về phòng, chống HIV/AIDS của cơ quan cấp trên.
3. Tổ chức thông tin, giáo dục, truyền thông về phòng, chống HIV/AIDS tới mọi đối tượng, kết hợp giữa tuyên truyền các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước với tuyên truyền về tác hại, hậu quả của HIV/AIDS đối với sức khỏe con người, đối với phát triển kinh tế - xã hội.
5. Kết hợp chặt chẽ hoạt động phòng, chống HIV/AIDS với các hoạt động phòng, chống ma túy, mại dâm.
1.1. Tăng cường thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đối với công tác phòng, chống HIV/AIDS:
- Ưu tiên đầu tư cho phòng, chống HIV/AIDS phù hợp với tình hình dịch và tình hình kinh tế - xã hội của từng địa phương; đưa hoạt động phòng chống HIV/AIDS vào chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của huyện, xã ở địa phương mình quản lý.
1.2. Phối hợp liên ngành:
- Lồng ghép, phối hợp các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS với các chương trình xóa đói giảm nghèo, giới thiệu việc làm, tạo sinh kế và các hỗ trợ khác cho người nhiễm HIV sống và hòa nhập cộng đồng do các sở, ban ngành và địa phương thực hiện.
- Lồng ghép các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS vào các phong trào, các buổi sinh hoạt chuyên đề, đưa các chỉ tiêu về hỗ trợ, giúp đỡ người nhiễm HIV/AIDS tái hòa nhập cộng đồng vào chương trình công tác của các tổ chức chính trị - xã hội.
- Tạo môi trường thuận lợi cho các tổ chức xã hội tham gia cung cấp dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS. Nâng cao năng lực cho các tổ chức xã hội, vận động để các tổ chức xã hội tham gia có hiệu quả trong cung cấp các dịch vụ trong phòng, chống HIV/AIDS.
- Hỗ trợ vật chất, tinh thần cho bệnh nhân HIV/AIDS, trợ cấp xã hội cho trẻ em bị nhiễm HIV, người nhiễm HIV thuộc hộ nghèo không còn khả năng lao động, không có lương, trợ cấp bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật để người nhiễm HIV ổn định cuộc sống, hòa nhập và được chăm sóc tại gia đình và cộng đồng; bảo đảm công bằng, bình đẳng trong hoạt động phòng, chống HIV/AIDS.
- Thường xuyên tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống HIV/AIDS, trong đó chú trọng phổ biến, giáo dục pháp luật về quyền và nghĩa vụ của người nhiễm HIV.
- Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm minh đối với các hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống HIV/AIDS.
3.1. Đổi mới và nâng cao chất lượng thông tin, giáo dục, truyền thông:
- Truyền thông qua hệ thống thông tin cơ sở: Phát huy vai trò, trách nhiệm của hệ thống thông tin cơ sở, tăng thời lượng, tần suất tuyên truyền, phổ biến những thông tin, khuyến cáo người dân và cộng đồng phòng, chống HIV/AIDS trên hệ thống phát thanh - truyền hình các huyện, đài truyền thanh xã.
- Truyền thông qua các hoạt động khác: Lồng ghép trong việc giảng dạy, học tập tại các trường trung học cơ sở, trung học chuyên nghiệp và cao đẳng, đại học trong tỉnh, trong hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể thao, trong hoạt động của cơ quan, tổ chức, cộng đồng và các thiết chế văn hóa cơ sở. Lồng ghép phòng, chống HIV/AIDS với tuyên truyền về bình đẳng giới, về giáo dục sức khỏe tình dục, sức khỏe sinh sản, về giáo dục gia đình. Huy động sự tham gia của các tổ chức xã hội, người nổi tiếng, người đứng đầu các cộng đồng dân cư, các chức sắc tôn giáo, người cao tuổi, người có uy tín trong cộng đồng, người nhiễm HIV tham gia công tác truyền thông về phòng, chống HIV/AIDS.
- Đổi mới tư duy truyền thông phòng, chống HIV/AIDS, không truyền thông hù dọa; huy động người nhiễm HIV và người thuộc nhóm có hành vi nguy cơ cao tham gia vào các hoạt động truyền thông.
- Khuyến khích sự tham gia của các nhóm cộng đồng, người nhiễm HIV vào việc lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và theo dõi giám sát các hoạt động giảm kỳ thị và phân biệt đối xử liên quan đến HIV. Đổi mới tư duy truyền thông phòng, chống HIV/AIDS.
- Tập trung triển khai các can thiệp dự phòng lây nhiễm HIV cho các nhóm có hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV cao: Người sử dụng ma túy, nam quan hệ tình dục đồng giới, người chuyển giới nữ, phụ nữ bán dâm và bạn tình, bạn tiêm chích của người nhiễm HIV.
- Nâng cao chất lượng điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế. Chuẩn bị sẵn sàng tiếp nhận mô hình can thiệp cho người sử dụng ma túy tổng hợp, ma túy dạng kích thích Amphetamine, người sử dụng đa ma túy. Mở rộng triển khai các can thiệp dự phòng lây nhiễm HIV phù hợp trong nhà tạm giữ, trại tạm giam, trại giam, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng khi được yêu cầu.
- Thí điểm và mở rộng triển khai các can thiệp dự phòng lây nhiễm HIV phù hợp trong nhà tạm giữ, trại tạm giam, trại giam, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng.
4. Nhóm giải pháp về tư vấn xét nghiệm HIV:
- Mở rộng hình thức và thúc đẩy mạnh hoạt động xét nghiệm sàng lọc HIV trong các cơ sở y tế, y tế tư nhân, mở rộng xét nghiệm HIV tại cộng đồng.
- Củng cố phòng xét nghiệm khẳng định HIV đã đang hoạt động, mở thêm các phòng xét nghiệm khẳng định HIV tại các huyện trọng điểm nhằm trả kết quả xét nghiệm trong thời gian sớm nhất.
4.2. Đẩy mạnh các biện pháp chuyển gửi thành công người nhiễm HIV/AIDS:
5. Nhóm giải pháp về điều trị, chăm sóc người nhiễm HIV:
- Điều trị ARV sớm cho những người được chẩn đoán xác định nhiễm HIV. Mở rộng điều trị tại các cơ sở chữa bệnh, các trại giam, tạm giam, nhà tạm giữ, cơ sở giáo dục bắt buộc và các tổ chức hợp pháp khác. Huy động sự tham gia của y tế tư nhân điều trị HIV/AIDS.
- Tăng cường tư vấn và xét nghiệm HIV cho phụ nữ mang thai nhiễm HIV; điều trị ngay thuốc ARV cho phụ nữ mang thai khi phát hiện bị nhiễm; chẩn đoán sớm, quản lý và điều trị dự phòng cho trẻ sinh ra từ mẹ nhiễm HIV.
5.2. Nâng cao chất lượng điều trị HIV/AIDS:
- Thực hiện quy trình cải thiện chất lượng điều trị HIV/AIDS, lồng ghép vào hệ thống quản lý chất lượng bệnh viện. Theo dõi, đánh giá và ngăn chặn các phản ứng có hại của thuốc ARV trong điều trị HIV/AIDS. Mở rộng độ bao phủ các xét nghiệm theo dõi điều trị HIV/AIDS.
6. Nhóm giải pháp về giám sát dịch HIV/AIDS, theo dõi, đánh giá và nghiên cứu khoa học:
- Thiết lập hệ thống giám sát ca bệnh, giám sát thường xuyên từ khi phát hiện nhiễm và quản lý suốt quá trình điều trị. Lập bản đồ dịch tễ, xây dựng hệ thống thông tin cảnh báo dịch để chỉ đạo, triển khai các biện pháp kiểm soát lây nhiễm HIV kịp thời.
- Ước tính quần thể có hành vi nguy cơ cao và dự báo dịch HIV/AIDS trong tỉnh theo từng thời kỳ, dự báo cho từng huyện về HIV/AIDS. Áp dụng các nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ trong phòng, chống HIV/AIDS.
- Sử dụng thành thục và hiệu quả các ứng dụng công nghệ trong hệ thống thông tin liên quan đến quản lý HIV/AIDS vào cảnh báo sớm, kiểm soát và đáp ứng y tế công cộng, quản lý người nhiễm HIV, điều trị HIV/AIDS, điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế để tăng cường trao đổi dữ liệu giữa phòng, chống HIV/AIDS với hệ thống thông tin y tế, cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và bảo hiểm y tế.
8. Nhóm giải pháp về bảo đảm nguồn lực:
- Phấn đấu đáp ứng đủ nhu cầu kinh phí cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS. Định hướng ưu tiên bố trí ngân sách tập trung cho các hoạt động can thiệp giảm hại, dự phòng lây nhiễm HIV, giám sát dịch, truyền thông, can thiệp cho nhóm đối tượng ưu tiên theo quy định của Luật Phòng, chống HIV/AIDS. Huy động bù đắp thiếu hụt kinh phí khi các nguồn viện trợ quốc tế giảm dần và chấm dứt. Các sở, ngành, cơ quan, đơn vị, UBND các huyện, thành phố trong tỉnh chủ động bố trí thêm ngân sách cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS tại địa phương theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Tiếp tục huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn viện trợ quốc tế cho phòng, chống HIV/AIDS. Tăng cường sự tham gia của các cá nhân, tổ chức xã hội, khu vực tư nhân đầu tư và hoặc cung cấp dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS theo quy định của pháp luật.
8.2. Bảo đảm về nguồn nhân lực:
- Đẩy mạnh triển khai hoạt động hỗ trợ kỹ thuật để củng cố và tăng cường năng lực mạng lưới phòng, chống HIV/AIDS các tuyến từ tỉnh đến cơ sở.
8.3. Bảo đảm về cung ứng vật tư:
- Bảo đảm tính sẵn có, tính dễ tiếp cận với vật phẩm can thiệp dự phòng lây nhiễm và thuốc kháng vi rút HIV.
- Thực hiện cam kết trong phòng, chống HIV/AIDS giữa tỉnh với trung ương và các tổ chức quốc tế, đảm bảo thực hiện đúng tiến độ và có hiệu quả các dự án hỗ trợ phòng chống HIV/AIDS. Củng cố, tăng cường và hợp tác với các tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ nước ngoài, tranh thủ sự hỗ trợ, tài trợ về kinh phí, kỹ thuật, kinh nghiệm trong công tác phòng, chống HIV/AIDS.
- Chủ trì, xây dựng kế hoạch hàng năm triển khai Kế hoạch thực hiện Chiến lược; xây dựng kế hoạch, chỉ tiêu, nhiệm vụ và lộ trình chi tiết thực hiện các đề án của Chiến lược theo chỉ đạo của Bộ Y tế. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc, giám sát hoạt động của các ngành, các cấp; đảm bảo hoàn thành các mục tiêu của Chiến lược, các đề án, dự án và chương trình mục tiêu phòng, chống HIV/AIDS.
- Chỉ đạo và tổ chức triển khai thực hiện các chương trình, dự án chuyên môn y tế thuộc phạm vi, nhiệm vụ của ngành. Chỉ đạo thực hiện nghiêm các quy định pháp luật liên quan đến phòng, chống HIV/AIDS; tổ chức thanh tra, kiểm tra, xử lý các vi phạm pháp luật về phòng, chống HIV/AIDS.
2. Công an tỉnh:
- Chỉ đạo Công an các cấp hỗ trợ đảm bảo an ninh trật tự đối với các cơ sở điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế; xử lý các vi phạm pháp luật liên quan đến công tác phòng, chống HIV/AIDS.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các ban, ngành có liên quan tổ chức tuyên truyền, dự phòng, chăm sóc và điều trị HIV/AIDS tại các cơ sở thuộc quyền quản lý; chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra công tác phòng, chống HIV/AIDS cho người lao động tại nơi làm việc; tổ chức triển khai, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chế độ chính sách hỗ trợ người nhiễm HIV.
4. Sở Tài chính:
- Tổ chức kiểm tra, giám sát định kỳ, đột xuất tình hình huy động và sử dụng kinh phí phòng, chống HIV/AIDS bảo đảm đúng mục tiêu, nhiệm vụ, sử dụng có hiệu quả kinh phí và tuân thủ các quy định hiện hành.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế tham mưu UBND tỉnh thực hiện lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu của Kế hoạch này vào Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hằng năm của tỉnh.
6. Sở Thông tin và Truyền thông: Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, các ban, ngành liên quan xây dựng kế hoạch thông tin, truyền thông và hướng dẫn cơ quan thông tin đại chúng, chỉ đạo hệ thống thông tin cơ sở đẩy mạnh và đổi mới các hoạt động thông tin, tuyên truyền, giáo dục phòng, chống HIV/AIDS.
8. Sở Văn hóa và Thể thao: Chủ trì, rà soát, bổ sung các tiêu chí về công tác phòng, chống HIV/AIDS vào hương ước, quy ước và phong trào xây dựng gia đình văn hóa, tổ dân phố văn hóa; phối hợp với Sở Y tế, Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh triển khai phong trào “Toàn dân tham gia phòng, chống HIV/AIDS” tại cộng đồng dân cư gắn với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”.
10. Sở Nội vụ:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế đề xuất định mức biên chế cho các đơn vị làm nhiệm vụ phòng, chống HIV/AIDS; giải pháp khuyến khích, thu hút nguồn nhân lực cho lĩnh vực phòng, chống HIV/AIDS.
- Triển khai các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS cho cán bộ và chiến sĩ phù hợp với đặc thù của ngành; tăng cường phòng, chống HIV/AIDS cho chiến sĩ mới thông qua chương trình giáo dục phòng, chống HIV/AIDS cho tân binh.
12. Đài Phát thanh và Truyền hình Kiên Giang, Báo Kiên Giang:
13. Bảo hiểm xã hội tỉnh: Thực hiện chi trả các dịch vụ khám chữa bệnh HIV/AIDS qua hệ thống bảo hiểm y tế đối với người nhiễm HIV/AIDS có thẻ bảo hiểm y tế theo quy định hiện hành; tạo điều kiện thuận lợi cho người nhiễm HIV tham gia bảo hiểm y tế.
15. Đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên:
16. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
- Đưa các các mục tiêu, chỉ tiêu phòng, chống HIV/AIDS vào các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Chủ động bổ sung nguồn lực địa phương và huy động xã hội hóa cho công tác phòng, chống HIV/AIDS, đảm bảo hoàn thành các mục tiêu đề ra.
- Củng cố, kiện toàn tổ chức hoạt động phòng, chống HIV/AIDS các cấp. Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, giám sát việc thực hiện công tác phòng, chống HIV/AIDS. Định kỳ sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện của địa phương và báo cáo theo quy định.
- Bộ Y tế; | KT. CHỦ TỊCH |
File gốc của Kế hoạch 150/KH-UBND năm 2020 thực hiện Chiến lược Quốc gia chấm dứt dịch bệnh AIDS trên địa bàn tỉnh Kiên Giang vào năm 2030 đang được cập nhật.
Kế hoạch 150/KH-UBND năm 2020 thực hiện Chiến lược Quốc gia chấm dứt dịch bệnh AIDS trên địa bàn tỉnh Kiên Giang vào năm 2030
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Kiên Giang |
Số hiệu | 150/KH-UBND |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Người ký | Lâm Minh Thành |
Ngày ban hành | 2020-10-09 |
Ngày hiệu lực | 2020-10-09 |
Lĩnh vực | Y tế |
Tình trạng |