ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1453/KH-UBND | Tây Ninh, ngày 14 tháng 5 năm 2021 |
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA CHẤM DỨT DỊCH BỆNH AIDS TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH VÀO NĂM 2030
Đẩy mạnh các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS để giảm số người mới nhiễm HIV và tử vong liên quan AIDS, chấm dứt dịch AIDS tại Tây Ninh vào năm 2030, giảm tối đa tác động của dịch HIV/AIDS đến sự phát triển kinh tế - xã hội.
- Mở rộng và đổi mới các hoạt động truyền thông, can thiệp giảm hại và dự phòng lây nhiễm HIV, tỷ lệ người có hành vi nguy cơ cao được tiếp cận dịch vụ dự phòng lây nhiễm HIV đạt 80% vào năm 2030.
- Mở rộng và nâng cao chất tượng điều trị HIV/AIDS, tỷ lệ người nhiễm HIV biết tình trạng nhiễm HIV của mình được điều trị thuốc kháng vi rút HIV đạt 95%; tỷ lệ người được điều trị thuốc kháng vi rút HIV có tải lượng vi rút dưới ngưỡng ức chế đạt 95%; loại trừ lây truyền HIV từ mẹ sang con vào năm 2030.
3. Các chỉ tiêu
- Số người nhiễm HIV được phát hiện mới đạt mức dưới 352 trường hợp/năm vào năm 2030.
- Tỷ lệ lây truyền HIV từ mẹ sang con xuống dưới 2% vào năm 2030.
- Tỷ lệ người có hành vi nguy cơ cao lây nhiễm HIV được tiếp cận dịch vụ dự phòng lây nhiễm HIV đạt 70% vào năm 2025 và đạt 80% vào năm 2030.
- Tỷ lệ người MSM được điều trị dự phòng trước phơi nhiễm HIV bằng thuốc (PrEP) đạt 30% vào năm 2025 và 40% vào năm 2030.
- Tỷ lệ người dân 15 đến 49 tuổi không kỳ thị, phân biệt đối xử với người nhiễm HIV đạt 80% vào năm 2030.
- Tỷ lệ người nhiễm HIV trong cộng đồng biết tình trạng HIV của mình đạt 90% vào năm 2025 và 95% vào năm 2030.
d. Nhóm chỉ tiêu về điều trị
- Tỷ lệ người nhiễm HIV điều trị thuốc ARV có tải lượng HIV dưới ngưỡng ức chế đạt ít nhất 95% qua các năm.
- Tỷ lệ người bệnh đồng nhiễm HIV/viêm gan C được điều trị đồng thời thuốc ARV và điều trị viêm gan C đạt 50% trở lên vào năm 2025 và 75% trở lên vào năm 2030.
- Phấn đấu 100% người nhiễm HIV tham gia bảo hiểm y tế.
- 100% huyện, thành phố, thị xã có hệ thống thu thập số liệu đạt chất tượng để theo dõi tình hình dịch và đánh giá hiệu quả các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS.
1. Nghiên cứu, các chính sách, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật và văn bản hướng dẫn chuyên môn kỹ thuật về phòng, chống HIV/AIDS phù hợp với bối cảnh kinh tế - xã hội trong tình hình mới.
3. Tổ chức thông tin, giáo dục, truyền thông về phòng, chống HIV/AIDS tới mọi đối tượng, kết hợp giữa tuyên truyền các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước với tuyên truyền về tác hại, hậu quả của HIV/AIDS đối với sức khoẻ con người, phát triển kinh tế xã hội.
5. Kết hợp chặt chẽ hoạt động phòng, chống HIV/AIDS với các hoạt động phòng, chống ma túy, mại dâm.
a. Tăng cường thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước đối với công tác phòng, chống HIV/AIDS
- Ưu tiên đầu tư cho phòng, chống HIV/AIDS phù hợp với tình hình dịch và tình hình kinh tế - xã hội của từng địa phương;
b. Phối hợp liên ngành
- Lồng ghép, phối hợp các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS với các chương trình xóa đói giảm nghèo, giới thiệu việc làm, tạo sinh kế và các hỗ trợ khác cho người nhiễm HIV sống và hòa nhập cộng đồng do các bộ, ngành và địa phương thực hiện;
- Lồng ghép các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS vào các phong trào, các buổi sinh hoạt chuyên đề, đưa các chỉ tiêu về hỗ trợ, giúp đỡ người nhiễm HIV/AIDS tái hòa nhập cộng đồng vào chương trình công tác của các tổ chức chính trị - xã hội.
- Tạo môi trường chính sách và cơ chế tài chính thuận lợi cho các tổ chức xã hội tham gia cung cấp dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS, gồm cả từ ngân sách nhà nước. Nâng cao năng lực cho các tổ chức xã hội, vận động để các tổ chức xã hội tham gia có hiệu quả trong cung cấp các dịch vụ trong phòng, chống HIV/AIDS
- Hỗ trợ vật chất, tinh thần cho người nhiễm HIV và gia đình họ để người nhiễm HIV ổn định cuộc sống, hòa nhập và được chăm sóc tại gia đình và cộng đồng; bảo đảm sự công bằng và bình đẳng trong các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS.
- Thường xuyên tổ chức việc phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống HIV/AIDS, trong đó chú trọng phổ biến, giáo dục pháp luật về quyền và nghĩa vụ của người nhiễm HIV;
3. Nhóm giải pháp về dự phòng lây nhiễm HIV
- Truyền thông đại chúng: Mở các chuyên trang, chuyên mục tuyên truyền phòng, chống HIV/AIDS trên Báo, Đài; Sản xuất tin, bài, phóng sự, các video clip, banner ảnh tĩnh, biểu ngữ cổ động phim tài liệu thông điệp đăng, phát triển các phương tiện thông tin đại chúng, trên các trang mạng xã hội và trang tin sức khoẻ của ngành y tế.
- Truyền thông dựa trên nền tảng công nghệ: Sản xuất các video clip, phim ngắn, thông tin để tuyên truyền trên nền tảng công nghệ số của các mạng xã hội.
b. Giảm kỳ thị và phân biệt đối xử liên quan đến HIV
- Nâng cao kiến thức về giảm kỳ thị và phân biệt đối xử liên quan đến HIV tại gia đình, cộng đồng, nơi học lập, nơi làm việc, thực hiện các giải pháp đồng bộ để giảm kỳ thị, phân biệt đối xử liên quan đến HIV.
c. Mở rộng biện pháp can thiệp giảm hại, dự phòng lây nhiễm HIV
- Đa dạng hóa các mô hình cung cấp bao cao su và bơm kim tiêm phù hợp với nhu cầu của người sử dụng qua các kênh, miễn phí hoặc tiếp thị xã hội.
- Mở rộng điều trị dự phòng trước phơi nhiễm HIV bằng thuốc ARV (PrEP) cho các nhóm có hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV cao qua hệ thống y tế nhà nước và tư nhân. Triển khai điều trị dự phòng sau phơi nhiễm HIV bằng thuốc ARV (PEP).
- Cung cấp dịch vụ khám và điều trị phối hợp các nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục cho các nhóm có hành vi nguy cơ cao lây nhiễm HIV qua quan hệ tình dục. Xây dựng các mô hình cung cấp dịch vụ dự phòng lây nhiễm HIV toàn diện, liên tục, kết nối với các dịch vụ y tế và hỗ trợ xã hội khác.
a. Mở rộng và nâng cao chất lượng xét nghiệm HIV
- Thực hiện xét nghiệm HIV phù hợp với từng nhóm có hành vi nguy cơ cao, gồm người sử dụng ma túy, nam quan hệ tình dục đồng giới, người chuyển giới, phụ nữ bán dâm, phạm nhân; mở rộng triển khai xét nghiệm HIV cho bạn tình, bạn chích của người nhiễm HIV; xét nghiệm HIV cho phụ nữ mang thai.
- Thường xuyên cập nhật các phương pháp xét nghiệm, ứng dụng kỹ thuật mới, sinh phẩm xét nghiệm mới, phương pháp lấy mẫu mới. Thực hiện hoạt động nội kiểm, ngoại kiểm, giám sát hỗ trợ kỹ thuật, kiểm định chất tượng phòng xét nghiệm bảo đảm và duy trì các phòng xét nghiệm tham chiếu quốc gia về HIV/AIDS.
Tăng cường chất tượng tư vấn, xác định những người có hành vi về đường lây nhiễm để triển khai các biện pháp can thiệp phù hợp; đồng thời thực hiện tư vấn, thông tin 2 chiều, kiểm tra giám sát, đối chiếu để chuyển gửi thành công người nhiễm HIV được phát hiện từ trong cộng đồng, từ dịch vụ tư vấn xét nghiệm HIV giới thiệu điều trị thuốc ARV.
a. Mở rộng độ bao phủ dịch vụ điều trị HIV/AIDS
- Tiếp lục lồng ghép dịch vụ điều trị HIV/AIDS vào hệ thống khám bệnh, chữa bệnh, chuyển dần điều trị HIV/AIDS về tuyến y tế cơ sở. Mở rộng chăm sóc và điều trị HIV/AIDS lại tuyến xã, chăm sóc người bệnh tại nhà. Thanh toán khám chữa bệnh HIV/AIDS thông qua Quỹ Bảo hiểm y tế.
- Tăng cường dự phòng, phát hiện và điều trị các bệnh đồng nhiễm với HIV/AIDS như lao, viêm gan B, C và các bệnh lây truyền qua đường tình dục.
- Cập nhật kịp thời hướng dẫn chăm sóc và điều trị HIV/AIDS của Bộ Y tế; tối ưu hóa điều trị, bảo đảm an toàn, hiệu quả và phù hợp với tình trạng của người bệnh. Tăng cường quản lý, theo dõi và hỗ trợ tuân thủ điều trị HIV/AIDS.
- Tăng cường các hoạt động dự phòng và giám sát HIV kháng thuốc; lồng ghép theo dõi cảnh báo sớm HIV kháng thuốc vào quản lý chất lượng điều trị.
- Thu thập, tổng hợp, nâng cao chất tượng số liệu; sử dụng số liệu để xây dựng chính sách, lập kế hoạch và đánh giá hiệu quả hoạt động phòng, chống HIV/AIDS trong toàn tỉnh.
- Tiếp tục duy trì hoạt động giám sát trọng điểm HIV, các nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục và giám sát hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV. Áp dụng kỹ thuật chẩn đoán mới nhiễm trong giám sát trọng điểm để đánh giá và ước tính nguy cơ lây nhiễm HIV trong các nhóm có hành vi nguy cơ cao, đặc biệt là nhóm nam quan hệ tình dục đồng giới.
7. Ứng dụng công nghệ thông tin trong phòng, chống HIV/AIDS
- Đầu tư cho hệ thống quản lý thông tin về phòng, chống HIV/AIDS nhằm đổi mới phương thức cung cấp và nâng cao chất lượng số liệu báo cáo bảo đảm việc trao đổi số liệu theo hướng chủ động, kịp thời, chính xác và hiệu quả từ tuyến trung ương đến cơ sở. Đồng bộ dữ liệu về điều trị HIV/AIDS với hệ thống quản lý thông tin bệnh viện. Tham gia vào chuẩn công nghệ thông tin quốc gia, ngành y tế.
a. Bảo đảm tài chính
- Tiếp lục mở rộng điều trị HIV/AIDS do Quỹ Bảo hiểm y tế chi trả theo quyền lợi của người bệnh tham gia bảo hiểm y tế; thực hiện cơ chế phù hợp của cơ quan có thẩm quyền để 100% người nhiễm HIV tham gia bảo hiểm y tế.
- Điều phối và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài chính cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS; tổ chức kiểm tra, giám sát việc sử dụng ngân sách nhà nước cho phòng, chống HIV/AIDS theo các nội dung đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Kiện toàn Ban Chỉ đạo Phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc các cấp. Kiện toàn và củng cố tổ chức, bảo đảm số lượng, chất lượng và ổn định lâu dài nguồn nhân lực cho công tác phòng chống HIV/AIDS tại các tuyến từ tỉnh đến cơ sở.
- Tăng cường năng lực và huy động mạng tưới người nhiễm HIV, người có hành vi nguy cơ cao, mạng cộng tác viên, y tế tư nhân, các tổ chức xã hội, tổ chức cộng đồng tham gia công tác phòng, chống HIV/AIDS.
- Tăng cường quản lý bảo dâm chất lượng thuốc, sinh phẩm, định kỳ kiểm tra giám sát việc cung cấp, phát thuốc; dự toán, tiếp nhận và cung cấp đầy đủ thuốc, sinh phẩm, vật dụng can thiệp và trang thiết bị phục vụ công tác phòng, chống HIV/AIDS.
9. Nhóm giải pháp về hợp tác quốc tế
- Phối hợp chặt chẽ với các tỉnh nước bạn có chung đường biên giới trong việc chia sẻ thông tin và triển khai các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS qua biên giới.
1. Sở Y Tế
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, các ngành liên quan và UBND cấp huyện, thành phố, thị xã nghiên cứu, đề xuất các giải pháp huy động, điều phối nguồn lực và kế hoạch phân bổ ngân sách hàng năm cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS; chú trọng đẩy mạnh xã hội hóa, huy động nguồn lực của các tổ chức, cá nhân và sự tham gia của toàn xã hội vào công tác phòng chống HIV/AIDS.
- Định kỳ sơ tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện Chiến lược quốc gia chấm dứt dịch AIDS vào năm 2030 trên địa bàn lỉnh Tây Ninh báo cáo Ủy ban nhân dân để kịp thời chỉ đạo bổ sung, sửa đổi nhiệm vụ và các giải pháp phù hợp.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các sở, các ban ngành liên quan tổ chức tuyên truyền, triển khai các biện pháp can thiệp giảm tác hại dự phòng lây nhiễm HIV; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra công tác phòng, chống HIV/AIDS tại các cơ sở thuộc thẩm quyền quản lý. Hỗ trợ triển khai các hoạt động can thiệp giảm tác hại tại cộng đồng, gắn kết chặt chẽ với các hoạt động phòng chống tội phạm ma túy, mại dâm.
3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Y tế và các sở, ban ngành, các đơn vị và Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức thực hiện các chính sách bảo trợ xã hội đối với người nhiễm HIV, người dễ bị lây nhiễm HIV, trẻ em và phụ nữ bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS. Đề xuất các giải pháp khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp đào tạo nghề và tuyển dụng người lao động bị nhiễm HIV, người dễ bị lây nhiễm HIV, vợ hoặc chồng người nhiễm HIV và người bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS.
- Phối hợp với Sở Y tế và các đơn vị có liên quan tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch theo quy định và trong khả năng cân đối ngân sách hàng năm.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế tham mưu UBND tỉnh thực hiện lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu của Kế hoạch này vào Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hằng năm của tỉnh.
7. Sở Giáo dục và Đào tạo: Chủ trì, chỉ đạo triển khai các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS trong các trường học; xây dựng nội dung giáo dục phòng, chống HIV/AIDS dựa vào chương trình chính khóa và sinh hoạt ngoại khóa theo chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo; Đảm bảo quyền được học tập của trẻ em nhiễm HIV và bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS; chống kỳ thị và phân biệt đối xử.
9. Sở Nội vụ
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế đề xuất định mức biên chế cho các đơn vị làm nhiệm vụ phòng, chống HIV/AIDS; giải pháp khuyến khích, thu hút nguồn nhân lực cho lĩnh vực phòng, chống HIV/AIDS.
- Triển khai các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS cho cán bộ và chiến sĩ phù hợp với đặc thù của ngành; tăng cường phòng, chống HIV/AIDS cho chiến sĩ mới thông qua chương trình giáo dục phòng, chống HIV/AIDS cho tân binh.
11. Đài Phát thanh - Truyền hình Tây Ninh, Báo Tây Ninh
12. Bảo hiểm xã hội tỉnh: Thực hiện chi trả các dịch vụ khám chữa bệnh HIV/AIDS qua hệ thống bảo hiểm y tế đối với người nhiễm HIV/AIDS có thẻ bảo hiểm y tế theo quy định hiện hành; tạo điều kiện thuận lợi cho người nhiễm HIV tham gia bảo hiểm y tế.
14. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
15. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã
- Đưa các các mục tiêu, chỉ tiêu phòng, chống HIV/AIDS vào các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Chủ động bổ sung nguồn lực địa phương và huy động xã hội hóa cho công tác phòng, chống HIV/AIDS, đảm bảo hoàn thành các mục tiêu đề ra.
- Củng cố, kiện toàn tổ chức hoạt động phòng, chống HIV/AIDS các cấp. Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, giám sát việc thực hiện công tác phòng, chống HIV/AIDS. Định kỳ sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện của địa phương và báo cáo theo quy định.
Đề nghị Thủ trưởng các sở, ban ngành cấp tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố nghiêm túc triển khai thực hiện. Định kỳ hăng năm, trước ngày 15 tháng 12 báo cáo kết quả thực hiện về Sở Y tế (qua Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh) để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Y tế theo quy định.
- Bộ Y tế; | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
File gốc của Kế hoạch 1453/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược quốc gia chấm dứt dịch bệnh AIDS trên địa bàn tỉnh Tây Ninh vào năm 2030 đang được cập nhật.
Kế hoạch 1453/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược quốc gia chấm dứt dịch bệnh AIDS trên địa bàn tỉnh Tây Ninh vào năm 2030
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Tây Ninh |
Số hiệu | 1453/KH-UBND |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Người ký | Nguyễn Mạnh Hùng |
Ngày ban hành | 2021-05-14 |
Ngày hiệu lực | 2021-05-14 |
Lĩnh vực | Y tế |
Tình trạng |