ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 135/KH-UBND | Sơn La, ngày 31 tháng 5 năm 2021 |
UBND tỉnh Sơn La ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh trên địa bàn tỉnh đến năm 2030, như sau:
1. Mục đích
2. Yêu cầu
- Phân tích thực trạng việc tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh trên địa bàn tỉnh; những hạn chế và nguyên nhân để làm cơ sở đề xuất cơ chế, chính sách, biện pháp can thiệp phù hợp với tình hình thực tiễn của tỉnh.
1.1. Thực trạng mạng lưới thực hiện hoạt động tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh
1.2. Năng lực cung ứng dịch vụ
- Dịch vụ sàng lọc trước sinh:
+ Xét nghiệm tổng phân tích tổng phân tích tế bào máu ngoại vi để sàng lọc bệnh tan máu bẩm sinh Thalassemia: 13 cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh thực hiện (12 bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh, tuyến huyện và Bệnh viện đa khoa Cuộc sống).
- Dịch vụ sàng lọc sơ sinh:
+ Kỹ thuật xét nghiệm trên mẫu máu khô, sàng lọc 5 bệnh bẩm sinh (suy giáp bẩm sinh, thiếu men G6PD, tăng sản tuyến thượng thận bẩm sinh (CAH), rối loạn chuyển hóa đường Galactose, rối loạn chuyển hóa Phenylalanin); kỹ thuật sàng lọc khiếm thính: Các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh chưa thực hiện;
- Năm 2020, 100% Bệnh viện đa khoa tuyến huyện triển khai cung cấp dịch vụ tư vấn và khám sức khỏe trước khi kết hôn; 100% trạm y tế xã, phường, thị trấn triển khai tư vấn về khám sức khỏe trước khi kết hôn.
Hoạt động tầm soát, sàng lọc trước sinh và sơ sinh được triển khai tại tỉnh Sơn La từ năm 2013, hằng năm trên địa bàn tỉnh có khoảng 20 đến 23 nghìn phụ nữ mang thai và 20 đến trên 22 nghìn trẻ sinh ra sống; trong giai đoạn 2015-2020, tỷ lệ phụ nữ mang thai được khám tầm soát bằng kỹ thuật siêu âm tăng từ 13,9% (năm 2015) lên 36,5% (năm 2020) trong đó phát hiện được gần 1% số phụ nữ mang thai có dấu hiệu nghi ngờ, bất thường cần chuyến tuyến và can thiệp sớm; tỷ lệ trẻ em sơ sinh được thực hiện sàng lọc bằng kỹ thuật lấy máu gót chân phát hiện bệnh suy giáp bẩm sinh, thiếu men G6PD tăng từ 4,3 % năm 2016 lên 17,5% năm 2020, trong đó đã 345 trường hợp dương tính/3.597 ca được lấy mẫu (chi tiết tại phụ lục số I kèm theo).
2.1. Ưu điểm
- Cơ sở y tế thực hiện kỹ thuật sàng lọc, chẩn đoán trước sinh và sơ sinh từng bước được mở rộng, bao gồm tuyến tỉnh, huyện.
+ Đối với tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh: Thực hiện được kỹ thuật siêu âm khảo sát số lượng, hình thái, cấu trúc thai, đo khoảng sáng sau gáy, xương mũi và các dấu hiệu khác; xét nghiệm tổng phân tích tế bào máu ngoại vi để sàng lọc bệnh tan máu bẩm sinh Thalassemia tại 12 Bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh, huyện và Bệnh viện đa khoa Cuộc sống, để tư vấn khám thai định kỳ đối với các trường hợp không có nguy cơ, giới thiệu chuyển tuyến điều trị đối với các trường hợp nguy cơ cao.
- Về điều trị bệnh, tật trước sinh và sơ sinh sau khi sàng lọc: Các bệnh viện đa khoa thực hiện được kỹ thuật đình chỉ thai đối với các trường hợp thai nhi mắc dị tật nghiêm trọng (bất thường nghiêm trọng về hình thái, cấu trúc của bào thai).
- Về dịch vụ: Các bệnh viện chưa triển khai được kỹ thuật xét nghiệm chuyên sâu (kỹ thuật xét nghiệm phát hiện bất thường về nhiễm sắc thể, xét nghiệm di truyền: gen, nhiễm sắc thể).
- Truyền thông thay đổi nhận thức, nâng cao ý thức thực thi pháp luật về Hôn nhân nhằm giảm tảo hôn và kết hôn cận huyết thống còn chưa hiệu quả; Sự can thiệp từ phía chính quyền địa phương đối với các trường hợp tảo hôn, kết hôn cận huyết thống còn chưa mạnh mẽ, thiếu kiên quyết nên việc xóa bỏ phong tục tập quán lạc hậu tảo hôn, kết hôn cận huyết thống ở những vùng trọng điểm không đạt được hiệu quả cao. Còn chưa đạt được sự đồng thuận cao của cộng đồng đối với việc khám sức khỏe tiền hôn nhân do một số rào cản như định kiến xã hội, tập quán văn hóa, chênh lệch trình độ dân trí, đặc biệt là ở những vùng sâu, vùng xa và ở đồng bào dân tộc thiểu số. Nhận thức và thực hành tìm kiếm dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn của nam nữ thanh niên, dịch vụ tầm soát trước sinh và tầm soát sơ sinh của phụ nữ mang thai và cha mẹ trẻ sơ sinh còn rất hạn chế, sử dụng dịch vụ này chưa trở thành nhu cầu, còn nhiều rào cản trong tiếp cận dịch vụ, việc tổ chức triển khai khám sức khỏe tiền hôn nhân và tư vấn trước và sau khi khám giữa các tuyến còn chưa thuận lợi dẫn đến hạn chế về tính sẵn có của dịch vụ.
- Việc xã hội hóa tầm soát chẩn đoán trước sinh và sơ sinh vẫn còn rất hạn chế, hiện trên địa bàn tỉnh triển khai tại 04/12 Bệnh viện đa khoa.
Để giải quyết những vấn đề hạn chế nêu trên, đồng thời thực hiện Quyết định số 1999/QĐ-TTg ngày 07/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh đến năm 2030, tỉnh Sơn La ban hành kế hoạch tổng thể, định hướng những mục tiêu, hoạt động, nhiệm vụ, lộ trình thực hiện để đạt được mục tiêu đã đề ra nhằm cụ thể hóa và thực hiện tốt những mục tiêu, nhiệm vụ của Quyết định số 1999/QĐ-TTg.
- Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới;
- Quyết định số 1679/QĐ-TTg ngày 22/11/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược Dân số đến năm 2030;
- Quyết định số 25/QĐ-BYT ngày 07/01/2011 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành hướng dẫn chuyên môn về tư vấn và khám sức khỏe tiền hôn nhân;
- Thông tư số 30/2019/TT-BYT ngày 03/12/2019 của Bộ Y tế về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 34/2017/TT-BYT;
- Công văn số 7375/BYT-TCDS, ngày 31/12/2020 của Bộ Y tế về triển khai thực hiện Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh đến năm 2030.
1. Mục tiêu chung
2. Mục tiêu cụ thể
- Tỷ lệ phụ nữ mang thai được tầm soát (sàng lọc trước sinh) ít nhất 4 loại bệnh tật bẩm sinh phổ biến nhất đạt 30% năm 2025; 50% năm 2030;
- Tỷ lệ xã, phường, thị trấn có điểm, cơ sở cung cấp dịch vụ tư vấn về khám sức khỏe trước khi kết hôn đạt 80% năm 2025; 100% năm 2030;
- Tỷ lệ cơ sở y tế tuyến huyện trở lên đủ năng lực cung cấp dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; sàng lọc trước sinh; sàng lọc sơ sinh theo hướng dẫn chuyên môn đạt 50% năm 2025; 70% năm 2030;
a) Về cơ chế, chính sách
- Căn cứ vào các văn bản quy định của Trung ương ban hành, thực hiện rà soát, bổ sung chính sách hỗ trợ cho các đối tượng:
+ Cộng tác viên dân số, nhân viên y tế thôn bản tham gia tư vấn, vận động đối tượng sử dụng các gói dịch vụ cơ bản.
- Căn cứ vào các văn bản hướng dẫn của Trung ương, thực hiện xây dựng các quy định tiêu chuẩn đối với tổ chức, cá nhân khi tham gia tư vấn và cung cấp các dịch vụ của Chương trình.
b) Về chuyên môn kỹ thuật
- Xây dựng danh mục các bệnh tật thuộc gói dịch vụ cơ bản: dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; sàng lọc, chẩn đoán, điều trị một số bệnh tật trước sinh và sơ sinh trên địa bàn tỉnh;
- Rà soát, bổ sung, xây dựng quy trình chuyên môn kỹ thuật; quy chuẩn, tiêu chuẩn của cơ sở cung cấp dịch vụ về tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; sàng lọc, chẩn đoán, điều trị một số bệnh tật trước sinh, sơ sinh; thực hiện đánh giá chất lượng dịch vụ và trang thiết bị, dụng cụ, sinh phẩm y tế.
- Cung cấp thông tin về các hoạt động của Kế hoạch tới chính quyền các cấp. Truyền thông, vận động các đoàn thể, tổ chức, người có uy tín trong cộng đồng và người dân ủng hộ, tham gia thực hiện Kế hoạch. Lồng ghép với các hoạt động, chương trình, đề án, dự án, nhiệm vụ liên quan tại địa phương.
- Đẩy mạnh tư vấn cộng đồng, vận động thanh niên thực hiện tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; phụ nữ mang thai thực hiện sàng lọc, chẩn đoán, điều trị một số bệnh tật trước sinh; trẻ sơ sinh được thực hiện sàng lọc, chẩn đoán, điều trị một số bệnh bẩm sinh.
3. Phát triển mạng lưới dịch vụ
- Đầu tư hoàn thiện mạng lưới sàng lọc trước sinh, sơ sinh. Đầu tư, bổ sung cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các điểm, cơ sở cung cấp dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; sàng lọc trước sinh; sàng lọc sơ sinh (kết hợp trong đầu tư cho công tác khám, chữa bệnh tại cơ sở y tế), ưu tiên các địa bàn thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Mở rộng các loại hình cung cấp dịch vụ của các cơ sở y tế trong và ngoài công lập phù hợp với từng nhóm đối tượng, từng địa bàn theo hướng bảo đảm mọi người dân tiếp cận, sử dụng các dịch vụ cơ bản tại tuyến xã; được tư vấn trước, trong và sau khi sử dụng dịch vụ. Giám sát chất lượng dịch vụ của các cơ sở y tế, bao gồm cả khu vực ngoài công lập.
- Hỗ trợ cước phí vận chuyển mẫu sàng lọc sơ sinh (lấy máu gót chân) và thông báo kết quả cho các đối tượng (mua tem thư, phong bì) cho các đơn vị y tế.
- Thực hiện các hoạt động đẩy mạnh công tác xã hội hóa cung ứng các dịch vụ tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh tật trước sinh, sơ sinh; tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân tham gia cung cấp các dịch vụ của Chương trình.
5. Nghiên cứu khoa học, ứng dụng kỹ thuật mới
- Phối hợp các đơn vị tuyến trung ương đưa kỹ thuật mới trong sàng lọc, chẩn đoán, điều trị một số bệnh tật trước sinh, sơ sinh vào thực hiện tại tỉnh Sơn La.
- Tổ chức các hoạt động kiểm tra, giám sát hoạt động của các dịch vụ của các cơ sở y tế trong và ngoài công lập, các tổ chức, cá nhân tham gia cung cấp các dịch vụ của Chương trình theo định kỳ, đột xuất để kịp thời hỗ trợ.
- Giai đoạn 2022-2025: 11.095.800.000 đồng;
2. Nguồn kinh phí:
- Kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước của tỉnh Sơn La: 4.500.000.000đ (500 triệu đồng/năm);
(có phụ lục hoạt động và kinh phí kèm theo)
1. Sở Y tế
- Hàng năm, căn cứ các văn bản quy định, xây dựng kế hoạch và dự toán chi tiết gửi Sở Tài chính xem xét, thẩm định phân bổ kinh phí thực hiện.
- Chỉ đạo, giao nhiệm vụ cho các đơn vị trực thuộc theo chức năng, nhiệm vụ, xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch để góp phần thực hiện có hiệu quả các mục tiêu của Kế hoạch.
2. Sở Tài chính
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
4. Sở Khoa học và Công nghệ
5. Sở Thông tin và Truyền thông
- Phối hợp với Sở Y tế và các cơ quan liên quan xây dựng các chuyên đề, chuyên mục có nội dung liên quan đến các hoạt động của Kế hoạch. Chú trọng tuyên truyền những gương tập thể, cá nhân điển hình, tiên tiến trong thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch.
Phối hợp với Sở Y tế đưa nội dung về tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh tật trước sinh và sơ sinh; tư vấn, khám sức khỏe tiền hôn nhân và hệ lụy của tình trạng tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống vào chương trình giảng dạy (chính khóa, ngoại khóa) ở cấp học phù hợp.
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các cơ quan liên quan triển khai các chương trình, đề án về giảm tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống; tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới.
Đăng tải, phát sóng tin bài, phóng sự, chuyên đề và quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng về tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh; giảm tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống; tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn.
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức tham gia triển khai và giám sát việc thực hiện Kế hoạch trên địa bàn toàn tỉnh.
- Căn cứ Kế hoạch của UBND tỉnh, xây dựng kế hoạch về mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh phù hợp với tình hình của địa phương; đưa chỉ tiêu về tầm soát chẩn đoán, điều trị trước sinh và sơ sinh vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; hàng năm hỗ trợ, bổ sung kinh phí thực hiện kế hoạch theo điều kiện đặc thù của từng địa phương.
- Chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện Kế hoạch của địa phương; tổ chức sơ kết vào năm 2025, tổng kết vào năm 2030, báo cáo kết quả thực hiện gửi Sở Y tế tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
- Bộ Y tế; (b/c) | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
KẾT QUẢ THỰC HIỆN SÀNG LỌC TRƯỚC SINH VÀ SƠ SINH 2015-2020
STT | Nội dung | Đơn vị tính | Năm 2015 | Năm 2016 | Năm 2017 | Năm 2018 | Năm 2019 | Năm 2020 | |||||||
I |
1 |
| 13 | 13 | 13 | 13 | 13 | 13 | |||||||
Cơ sở | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | |||||||||
| 12 | 12 | 12 | 12 | 12 | 12 | |||||||||
2 |
| 12 | 12 | 13 | 13 | 13 | 13 | ||||||||
Cơ sở | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | |||||||||
| 11 | 11 | 12 | 12 | 12 | 12 | |||||||||
II |
1 |
% | 40.39 | 27.8 | 216.2 | 105.8 | 65.9 | 77 | |||||||
2 |
% | 0 | 0 | 0 | 18.8 | 10.1 | 6 | ||||||||
3 |
% | 11,46 | 19.56 | 18.5 | 14.5 | 14 | 12.6 | ||||||||
4 |
% | 0.49 | 0.2 | 0.19 | 0.15 | 0.07 | 0.02 | ||||||||
5 |
% | 5 | 8 | 10 | 36.84 | 19.8 | 33.2 | ||||||||
6 |
% | 0 | 0.49 | 0.28 | 1.14 | 0.26 | 0.1 | ||||||||
10 |
% | 10 | 10 | 13 | 10.2 | 11.6 | 16.5 | ||||||||
11 |
% | 0 | 0 | 0 | 0.51 | 2.1 | 2.9 | ||||||||
12 |
% | 100 | 100 | 100 | 100 | 100 | 100 | ||||||||
13 |
% | 100 | 100 | 100 | 100 | 100 | 100 | ||||||||
14 |
% | 100 | 100 | 100 | 100 | 100 | 100 | ||||||||
15 |
% | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
DỰ TOÁN KINH PHÍ
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỞ RỘNG TẦM SOÁT, CHẨN ĐOÁN, ĐIỀU TRỊ MỘT SỐ BỆNH, TẬT TRƯỚC SINH VÀ SƠ SINH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA ĐẾN NĂM 2030
(kèm theo Kế hoạch số 135/KH-UBND ngày 31 tháng 5 năm 2021 của UBND tỉnh Sơn La)
Đơn vị tính: nghìn đồng
TT | Nội dung | Năm 2022 | Năm 2023 | Năm 2024 | Năm 2025 | Tổng kinh phí giai đoạn 2022-2025 | Tổng kinh phí giai đoạn 2026-2030 | Tổng kinh phí giai đoạn 2022-2030 | |||||||
Ngân sách nhà nước | Nguồn xã hội hóa | Ngân sách nhà nước | Nguồn xã hội hóa | Ngân sách nhà nước | Nguồn xã hội hóa | Ngân sách nhà nước | Nguồn xã hội hóa | Ngân sách nhà nước | Nguồn xã hội hóa | Ngân sách nhà nước | Nguồn xã hội hóa | Ngân sách nhà nước | Nguồn xã hội hóa | ||
TỔNG CỘNG | 500,000 | 1,486,450 | 500,000 | 1,960,700 | 500,000 | 2,494,450 | 500,000 | 3,154,200 | 2,000,000 | 9,095,800 | 2,500,000 | 20,295,100 | 4,500,000 | 29,390,900 | |
I | Tổ chức triển khai thực hiện cơ chế, chính sách, quy trình, tiêu chuẩn kỹ thuật (tổ chức các Hội thảo, Hội nghị cấp tinh, cấp huyện triển khai và tổng kết Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh giai đoạn 2021-2030) | 9,900 |
|
|
| 40,200 |
| 49,800 |
| 99,900 |
| 348,300 |
| 448,200 |
|
II | Tuyên truyền, vận động thay đổi hành vi và tạo môi trường đồng thuận của xã hội | 285,400 |
| 99,010 |
| 90,410 |
| 49,210 |
| 327,740 |
| 115,150 |
| 442,890 |
|
III | Phát triển mạng lưới triển khai Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh giai đoạn 2021- 2030 | 115,000 |
| 60,290 |
| 28,690 |
| 60,290 |
| 209,560 |
| 333,050 |
| 542,610 |
|
IV | Triển khai thực hiện hoạt động sàng lọc sơ sinh |
| 1,486,450 | 275,000 | 1,960,700 | 275,000 | 2,494,450 | 275,000 | 3,154,200 | 1,100,000 | 9,095,800 | 1,375,000 | 20,295,100 | 2,475,000 | 29,390,900 |
1 | Hỗ trợ mua mẫu, trang thiết bị phục vụ hoạt động sàng lọc sơ sinh |
|
| 275,000 |
| 275,000 |
| 275,000 |
| 1,100,000 |
| 1,375,000 |
| 2,475,000 |
|
2 | Xã hội hóa sàng lọc sơ sinh |
| 1,486,450 |
| 1,960,700 |
| 2,494,450 |
| 3,154,200 |
| 9,095,800 |
| 20,295,100 |
| 29,390,900 |
V | Kiểm tra, giám sát thực hiện Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh | 89,700 |
| 65,700 |
| 65,700 |
| 65,700 |
| 262,800 |
| 328,500 |
| 591,300 | \ |
File gốc của Kế hoạch 135/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh trên địa bàn tỉnh Sơn La đến năm 2030 đang được cập nhật.
Kế hoạch 135/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh trên địa bàn tỉnh Sơn La đến năm 2030
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Sơn La |
Số hiệu | 135/KH-UBND |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Người ký | Phạm Văn Thủy |
Ngày ban hành | 2021-05-31 |
Ngày hiệu lực | 2021-05-31 |
Lĩnh vực | Y tế |
Tình trạng |