ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 104/KH-UBND | Quảng Ngãi, ngày 15 tháng 7 năm 2021 |
CHĂM SÓC SỨC KHỎE NGƯỜI CAO TUỔI ĐẾN NĂM 2030
Quảng Ngãi là một trong các tỉnh có tỉ lệ người cao tuổi (NCT) ở mức cao và tốc độ gia tăng nhanh, cụ thể: năm 2012 là 12,53% (150.553 người), năm 2013 là 12,99% (159.831 người), năm 2014 là 13,28 % (167.263 người), năm 2015 là 13,60% (174.367 người) và theo kết quả tổng điều tra dân số năm 2019 là 180.294 người, chiếm tỉ lệ 14,63%; khả năng vào năm 2035-2037 tỉnh Quảng Ngãi sẽ đạt ngưỡng dân số già (tỉ lệ NCT lớn hơn 20%). Tỷ lệ NCT tăng cao sẽ tác động sâu sắc tới mọi khía cạnh của cá nhân, gia đình, cộng đồng và của toàn xã hội.
ỏe người cao tuổi tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2017-2025, công tác chăm sóc NCT đã có nhiều chuyển biến tích cực. Hằng năm, 54,27% NCT được khám sức khỏe định kỳ; 95,14% NCT khi bị bệnh được tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khỏe; 43,15% NCT được cung cấp kỹ năng tự chăm sóc sức khỏe có khả năng tự chăm sóc sức khỏe; 41,02% NCT được lập hồ sơ quản lý tại xã/phường/thị trấn (gọi tắt là xã); xây dựng 711 Câu lạc bộ NCT tại 954 thôn, tổ dân phố (gọi tắt là thôn) và xây dựng 372 Tổ tình nguyện viên chăm sóc NCT tại 173 xã.
ững mục tiêu, giải pháp phù hợp để chăm sóc sức khỏe NCT, phát huy vai trò NCT, ứng phó những thách thức của một xã hội già hóa, nâng cao chất lượng dân số trong tình hình mới.
- Luật Khám bệnh, chữa bệnh năm 2009;
- Quyết định số 1579/QĐ-TTg ngày 13/10/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi đến năm 2030;
- Thông tư số 96/2018/TT-BTC ngày 18/10/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Quy định và sử dụng kinh phí chăm sóc sức khỏe ban đầu cho người cao tuổi tại nơi cư trú, chúc thọ, mừng thọ, ưu đãi tín dụng và biểu dương, khen thưởng;
- Kế hoạch số 128-KH/TU ngày 05/4/2018 của Tỉnh ủy Quảng Ngãi về thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (Khóa XII) về công tác dân số trong tình hình mới;
Chăm sóc, nâng cao sức khỏe NCT bảo đảm thích ứng với già hóa dân số, góp phần thực hiện thành công Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược dân số của tỉnh Quảng Ngãi.
ục tiêu cụ thể
b) NCT hoặc người thân trực tiếp chăm sóc NCT biết thông tin về già hóa dân số, quyền được chăm sóc sức khỏe của NCT và các kiến thức chăm sóc sức khỏe NCT đạt 70% năm 2025; 85% năm 2030;
d) NCT được phát hiện, điều trị, quản lý các bệnh không lây nhiễm (ung thư, tim mạch, tăng huyết áp, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, sa sút trí tuệ...) đạt 70% năm 2025; 90% đến năm 2030;
e) 100% NCT không có khả năng tự chăm sóc được chăm sóc sức khỏe bởi gia đình và cộng đồng vào năm 2025 và duy trì đến năm 2030;
h) Số xã toàn tỉnh, số thôn huyện Lý Sơn có ít nhất 01 câu lạc bộ chăm sóc sức khỏe NCT, có ít nhất 01 đội tình nguyện viên tham gia chăm sóc sức khỏe NCT đạt 50% năm 2025; 90% năm 2030;
k) Xây dựng mô hình Trung tâm dưỡng lão của tỉnh theo hình thức xã hội hóa thực hiện nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe NCT trước năm 2030;
n) NCT cô đơn, bị bệnh nặng không thể đến khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được khám và điều trị tại nơi ở đạt 70% năm 2025; 100% đến năm 2030;
o) Số xã đạt tiêu chí môi trường thân thiện với NCT đạt ít nhất 20% năm 2025; 50% năm 2030.
1. Phạm vi: Triển khai tại các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh.
a) Đối tượng thụ hưởng: NCT, gia đình có NCT, người thân trực tiếp chăm sóc sức khỏe NCT; người quản lý cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe NCT; ưu tiên người có công cách mạng, NCT tại hộ nghèo, đối tượng yếu thế trong xã hội.
V. Nhiệm vụ, giải pháp và các hoạt động chủ yếu
a) Nhiệm vụ
- Chính quyền các cấp ban hành quy định về chăm sóc sức khỏe người cao tuổi ở địa phương; huy động nguồn lực phù hợp với điều kiện địa phương để tổ chức thực hiện và giám sát, kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện.
b) Giải pháp
ồng...về thách thức của già hóa dân số với phát triển kinh tế, đặc biệt chăm sóc sức khỏe NCT; xây dựng môi trường y tế thân thiện với NCT.
- Hướng dẫn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng tự chăm sóc bản thân, nâng cao sức khỏe đối với NCT và gia đình có NCT.
- Hằng năm tăng cường cung cấp thông tin cho chính quyền, người có uy tín trong cộng đồng:
ơng trình, kế hoạch về chăm sóc sức khỏe NCT.
+ Phối hợp với các cơ quan liên quan tập huấn về các nội dung chăm sóc sức khỏe NCT.
- Truyền thông trên các chuyên trang, chuyên mục, chương trình, phóng sự, tin bài, sách, ảnh, sự kiện truyền thông; lồng ghép nội dung truyền thông về chăm sóc sức khỏe NCT vào các chương trình giải trí, thể thao, nghệ thuật trên các phương tiện thông tin đại chúng; tập trung khai thác, phát triển và tận dụng tối đa lợi thế của công nghệ thông tin và các loại hình truyền thông khác, như:
+ Mở rộng các hình thức truyền thông hiện đại để cung cấp thông tin, tư vấn về chăm sóc sức khỏe NCT qua internet, trang tin điện tử.
+ Biên soạn tài liệu cung cấp các nội dung truyền thông trên đài truyền thanh của xã nhất là đối với các xã vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn, vùng đồng bào dân tộc.
a) Nhiệm vụ
- Nâng cao năng lực cho trạm y tế xã trong thực hiện dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu, phòng chống các bệnh không lây nhiễm cho NCT tại gia đình và cộng đồng.
õi sức khỏe cho NCT.
- Xây dựng, phát triển mạng lưới tình nguyện viên tham gia các hoạt động: theo dõi, hỗ trợ chăm sóc sức khỏe, quản lí các bệnh mạn tính, bệnh không lây nhiễm tại gia đình cho NCT.
ợp tiến tới xã hội hóa thực hiện nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe NCT; ứng dụng công nghệ thông tin chăm sóc sức khỏe NCT qua mạng xã hội, internet....
- Nâng cao năng lực cho y tế cơ sở đảm bảo tăng cường triển khai các hoạt động chăm sóc sức khỏe ban đầu cho NCT tại gia đình và cộng đồng.
- Phát triển đội ngũ chăm sóc sức khỏe NCT tại gia đình nhằm thực hiện quản lý sức khỏe NCT (theo dõi, thăm tại nhà), lồng ghép với quản lý sức khỏe cộng đồng, quản lý các bệnh mạn tính, không lây nhiễm tại gia đình.
- Triển khai mô hình xã hội hóa chăm sóc y tế cho NCT tại các cơ sở chăm sóc tập trung ở một số địa bàn, xây dựng mô hình chăm sóc sức khỏe tập trung cho NCT.
- Thực hiện quy định về tiêu chí của phòng khám lão khoa, khoa lão, khu có giường điều trị, phục hồi chức năng cho người bệnh là NCT tại các bệnh viện đa khoa, chuyên khoa.
ão khoa, khoa lão hoặc có giường điều trị, phục hồi chức năng cho người bệnh là NCT của bệnh viện đa khoa, chuyên khoa; tại cộng đồng.
- Bổ sung, hoàn thiện nhiệm vụ của trạm y tế về chăm sóc sức khỏe ban đầu cho NCT:
ổ biến kiến thức về rèn luyện thân thể, tăng cường sức khỏe và phòng bệnh, đặc biệt là các bệnh mãn tính và các bệnh thường gặp ở NCT.
+ Tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho NCT.
ợp các phương pháp điều trị y học cổ truyền với y học hiện đại, hướng dẫn các phương pháp chữa bệnh không dùng thuốc ở tuyến y tế cơ sở đối với người bệnh là NCT.
+ Trạm Y tế phối hợp với gia đình người cao tuổi có kế hoạch chăm sóc sức khỏe đối với đối tượng người cao tuổi không tự chăm sóc.
- Năm 2023 xây dựng kế hoạch bổ sung trang thiết bị thiết yếu Trạm Y tế xã thực hiện các nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe và phục hồi chức năng cho NCT tại cộng đồng.
+ Địa bàn triển khai: tại 173 xã.
+ Thí điểm triển khai ở một số địa bàn. Đánh giá, hướng dẫn nhân rộng mô hình thực hiện chiến dịch chăm sóc sức khỏe NCT tại Trạm Y tế xã, hướng dẫn địa phương tiếp tục triển khai để trở thành hoạt động thường kỳ tại Trạm Y tế xã.
+ Hướng dẫn quy định về tổ chức, nhiệm vụ, cách thức thành lập, trang thiết bị cho câu lạc bộ hoặc lồng ghép nội dung chăm sóc sức khỏe trong sinh hoạt của câu lạc bộ.
+ Tổ chức các hoạt động sinh hoạt câu lạc bộ tập trung tại nhà văn hóa thôn để: Hướng dẫn kiến thức về rèn luyện thân thể, nâng cao sức khỏe và phòng bệnh, đặc biệt là phòng các bệnh thường gặp ở NCT; cung cấp một số dịch vụ chăm sóc sức khỏe đơn giản, dễ thực hiện cho NCT; chăm sóc sức khỏe tinh thần thông qua tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, giao lưu.
- Hướng dẫn quy định về chức năng, nhiệm vụ, cách thức thành lập tổ tình nguyện viên, các chính sách khuyến khích cho các tình nguyện viên; các trang thiết bị thiết yếu cho tình nguyện viên.
- Thực hiện bộ tiêu chí xã thân thiện với NCT (các nội dung của bộ tiêu chí quy định tại Điều 10 Luật Người cao tuổi năm 2009, nhằm giúp cho già hóa khỏe mạnh, chăm sóc xã hội, phát huy vai trò của NCT). Đánh giá kết quả, nhân rộng mô hình xã thân thiện với NCT.
triển khai nhân rộng.
a) Nhiệm vụ
b) Giải pháp
- Cử bác sỹ, cán bộ y tế tham gia đào tạo chuyên khoa lão khoa chăm sóc sức khỏe NCT. Tổ chức đào tạo, tập huấn cho các đối tượng có nhu cầu.
- Phát triển nguồn nhân lực chăm sóc sức khỏe NCT cấp tỉnh, huyện, xã.
- Tập huấn về lão khoa cho người làm công tác y tế chăm sóc sức khỏe NCT.
4. Hoàn thiện chính sách liên quan đến chăm sóc sức khỏe NCT
- Tham mưu, đề xuất, xây dựng hoàn thiện chính sách; hướng dẫn chuyên môn kỹ thuật về chăm sóc sức khỏe NCT.
b) Giải pháp
- Sử dụng các chỉ số thống kê và quản lý, giám sát chăm sóc sức khỏe NCT tại các địa phương theo quy định;
ế hoạch theo định kỳ và đột xuất.
- Phối hợp thực hiện khảo sát đánh giá và đề xuất xây dựng các chính sách, văn bản quy phạm pháp luật về chăm sóc sức khỏe NCT; các văn bản liên quan đến việc xây dựng, phát triển mô hình, phong trào chăm sóc sức khỏe NCT hiện hành ở Trung ương và địa phương, như:
+ Quy định về chế độ chăm sóc NCT tại gia đình, cộng đồng, cơ sở chăm sóc tập trung.
+ Quy định về xây dựng, quản lý và vận hành mô hình chăm sóc sức khỏe NCT qua mạng;
- Các quy định, quy trình, quy chuẩn chuyên môn kỹ thuật:
+ Hệ thống giám sát chất lượng, hiện đại hóa hệ thống thông tin quản lý các dịch vụ chăm sóc sức khỏe NCT.
- Dụy trì kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện theo kế hoạch định kỳ và đột xuất.
a) Nhiệm vụ
ơng phục vụ cho việc triển khai thực hiện.
ế nhằm chia sẻ kinh nghiệm về những vấn đề ưu tiên; chuyên môn, kỹ thuật, đào tạo, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ; tăng cường liên doanh, liên kết; huy động các nguồn vốn, tài trợ quốc tế để thực hiện nhanh, hiệu quả các mục tiêu của kế hoạch.
- Một số hoạt động cần sớm thực hiện:
+ Dinh dưỡng đối với NCT.
+ Nhu cầu chuẩn bị cho tuổi già.
+ Đánh giá đầu kỳ, giữa kỳ và cuối kỳ về kết quả thực hiện kế hoạch.
ợp tác với các cơ quan chuyên môn Trung ương về lĩnh vực chăm sóc sức khỏe NCT.
a) Đa dạng hóa nguồn lực tài chính, đầu tư cho công tác chăm sóc sức khỏe NCT
ệp, cộng đồng, người sử dụng dịch vụ, tranh thủ từ Trung ương những hỗ trợ về chuyển giao và công nghệ của các tổ chức nước ngoài và cá nhân người nước ngoài.
- Huy động sự tham gia của cộng đồng dân cư, cá nhân, tổ chức tham gia thực hiện chương trình: đầu tư, cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe NCT phù hợp. Quy định rõ quyền lợi, nghĩa vụ của các cơ sở cung cấp dịch vụ; các cơ sở y tế, cơ sở chăm sóc sức khỏe NCT hoạt động không vì lợi nhuận được miễn giảm thuế theo quy định của pháp luật.
b) Huy động nguồn lực tham gia
- Tăng cường các hoạt động truyền thông, hướng dẫn NCT tự chăm sóc sức khỏe; nâng cao năng lực cho trạm y tế cấp xã; tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho NCT; tổ chức chiến dịch truyền thông lồng ghép cung cấp dịch vụ khám sức khỏe định kỳ, sàng lọc một số bệnh thường gặp, lập hồ sơ theo dõi sức khỏe cho NCT; xây dựng và duy trì hoạt động của câu lạc bộ chăm sóc sức khỏe NCT, lồng ghép nội dung chăm sóc sức khỏe NCT vào câu lạc bộ liên thế hệ và các loại hình câu lạc bộ khác của NCT; phát triển mạng lưới tình nguyện viên, tham gia chăm sóc sức khỏe NCT; xây dựng thử nghiệm và nhân rộng cơ sở chăm sóc sức khỏe NCT ban ngày; tổ chức triển khai mô hình trung tâm dưỡng lão có nội dung chăm sóc sức khỏe NCT theo phương thức xã hội hóa.
- Thực hiện bộ tiêu chí cấp xã thân thiện với NCT, triển khai mô hình; triển khai mô hình dịch vụ ứng dụng công nghệ thông tin chăm sóc sức khỏe NCT.
- Kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện kế hoạch theo định kỳ và đột xuất.
- Đánh giá kết quả thực hiện giai đoạn 1.
- Nhân rộng các mô hình đã triển khai thành công ở giai đoạn 1.
- Duy trì kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện kế hoạch theo định kỳ và đột xuất.
VII. Kinh phí thực hiện
Sử dụng kinh phí đã phê duyệt tại Quyết định số 484/QĐ-UBND ngày 10/7/2017 của UBND tỉnh phê duyệt Đề án Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2017-2025.
Kinh phí triển khai thực hiện kế hoạch này do ngân sách nhà nước bảo đảm theo khả năng cân đối ngân sách, theo phân cấp ngân sách hiện hành và các nguồn kinh phí hợp pháp khác. Đồng thời, tăng cường công tác xã hội hóa, huy động từ doanh nghiệp và các nguồn huy động hợp pháp khác để thực hiện hiệu quả kế hoạch đề ra.
1. Sở Y tế
ợp với các sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện nội dung của Kế hoạch Chăm sóc sức khỏe NCT đến năm 2030 theo từng giai đoạn đảm bảo hiệu quả.
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Quảng Ngãi xây dựng kế hoạch tuyên truyền, phổ biến rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng về nội dung của Kế hoạch Chăm sóc sức khỏe NCT đến năm 2030.
ế chuyên môn, kỹ thuật chăm sóc sức khỏe NCT trên cơ sở các văn bản hướng dẫn của các cấp có thẩm quyền và phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; hướng dẫn tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt. Tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch giai đoạn.
Hàng năm trên cơ sở Kế hoạch triển khai thực hiện chương trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt và dự toán chi tiết để thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan chủ trì lập, có trách nhiệm tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các quy định hiện hành.
- Phối hợp với Sở Y tế và các sở, ban, ngành liên quan trong việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật về NCT đến nhân dân, đặc biệt là các gia đình có NCT.
ợp của NCT.
ở Thông tin và Truyền thông
5. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
6. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
ẩn đánh giá, công nhận làng, thôn, cơ quan, đơn vị văn hóa gắn liền với tiêu chí chăm sóc NCT; chỉ đạo các đơn vị trong ngành phối hợp với Sở Y tế tổ chức các hoạt động tuyên truyền chăm sóc sức khỏe NCT tại cộng đồng.
- Phối hợp Sở Y tế tổ chức triển khai các hoạt động của Kế hoạch Chăm sóc sức khỏe NCT đến năm 2030;
8. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị-xã hội tỉnh
ẩy mạnh công tác truyền thông nhằm nâng cao trách nhiệm của đoàn viên, hội viên tham gia các hoạt động chăm sóc sức khỏe NCT, đặc biệt là NCT thuộc diện chính sách; NCT có hoàn cảnh khó khăn, không nơi nương tựa.
Xây dựng Kế hoạch và tổ chức triển khai Chăm sóc sức khỏe NCT đến năm 2030 của địa phương phù hợp Kế hoạch Chăm sóc sức khỏe NCT đến năm 2030 của tỉnh; bố trí kinh phí đảm bảo cho các hoạt động Chăm sóc sức khỏe NCT đến năm 2030 trên địa bàn.
Yêu cầu các sở, ngành và đề nghị các hội, đoàn thể và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Y tế) kết quả thực hiện Kế hoạch Chăm sóc sức khỏe NCT đến năm 2030 (trước ngày 15/12 của năm)./.
Nơi nhận: | KT. CHỦ TỊCH |
File gốc của Kế hoạch 104/KH-UBND năm 2021 về chăm sóc sức khỏe người cao tuổi đến năm 2030 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành đang được cập nhật.
Kế hoạch 104/KH-UBND năm 2021 về chăm sóc sức khỏe người cao tuổi đến năm 2030 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Quảng Ngãi |
Số hiệu | 104/KH-UBND |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Người ký | Võ Phiên |
Ngày ban hành | 2021-07-15 |
Ngày hiệu lực | 2021-07-15 |
Lĩnh vực | Y tế |
Tình trạng |